Đề tài Thực trạng và giải pháp khi áp dụng SA 8000 tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế buộc phải hợp tác với nhau trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghiên cứu phát triển mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu. Nhưng trước khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư cần phải có được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tác.
Hơn thế nữa, một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường muốn phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính phù hợp và đảm bảo được trách nhiệm xã hội đối với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp mình, hiện nay các doanh nghiệp luôn chạy theo lợi nhuận ít quan tâm đến trách nhiệm đối với xã hội, nên luôn xuất hiện những loại hàng hóa kém chất lượng và môi trường luôn hứng chịu những chất thải công nghiệp chưa qua xử lý. Thực tiễn đã chứng minh, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới các vấn đề đó thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành đạt trong kinh doanh và tránh được những quyết định tài chính sai lầm và thất bại.
Để tìm hiểu hơn về vấn đề đó tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Tân Tiến, trong năm 2010 công ty đã hoàn thành nhũng nội dung đã đề ra là thiết lập thành công và tổ chức đánh giá cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 1800 và trách nhiệm xã hội SA 8000 các tiêu chuẩn này sẽ góp phần hỗ trợ cho hoạt động công tác bảo hộ lao động ngày càng vững mạnh trong những năm tới cho công ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng có những thuận lợi và khó khăn tôi xin nêu “ thực trạng và giải pháp khi áp dụng SA 8000 tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng và giải pháp khi áp dụng SA 8000 tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế buộc phải hợp tác với nhau trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghiên cứu phát triển mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu. Nhưng trước khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư cần phải có được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tác. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường muốn phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính phù hợp và đảm bảo được trách nhiệm xã hội đối với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp mình, hiện nay các doanh nghiệp luôn chạy theo lợi nhuận ít quan tâm đến trách nhiệm đối với xã hội, nên luôn xuất hiện những loại hàng hóa kém chất lượng và môi trường luôn hứng chịu những chất thải công nghiệp chưa qua xử lý. Thực tiễn đã chứng minh, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới các vấn đề đó thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành đạt trong kinh doanh và tránh được những quyết định tài chính sai lầm và thất bại. Để tìm hiểu hơn về vấn đề đó tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Tân Tiến, trong năm 2010 công ty đã hoàn thành nhũng nội dung đã đề ra là thiết lập thành công và tổ chức đánh giá cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 1800 và trách nhiệm xã hội SA 8000 các tiêu chuẩn này sẽ góp phần hỗ trợ cho hoạt động công tác bảo hộ lao động ngày càng vững mạnh trong những năm tới cho công ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng có những thuận lợi và khó khăn tôi xin nêu “ thực trạng và giải pháp khi áp dụng SA 8000 tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến” SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 1 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động Phần I .MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Nguồn số liệu Phần II. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SA 8000 1. Một số khái niệm 1.1 Tuổi tối thiểu và các khuyến nghị; 1.2. Khuyến nghị về sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp; 1.3 Công ước về lao động cưỡng bức; 1.4 Tự do hiệp hội và bảo vệ các quyền về công ước tổ chức; 1.5 Quyền về công ước tổ chức và thương lượng tập thể; 1.6 Công ước về trả công bình đẳng; 1.7 Bãi bỏ lao động cưỡng bức; 1.8 Công ước về phân biệt đối xử (sự làm công và nghề nghiệp); 1.9 Công ước về đại diện của người lao động; 1.10 Công ước về tuổi lao động tối thiểu; 1.11 Công ước về sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp; 1.12 Công ước về tuyển dụng (thuê mướn) và phục hồi nghề nghiệp 1.13Công ước về lao động tại gia; II- THỰC TRẠNG CỦA CỦA DOANH NGHIỆP VỀ SA8000 1. Doanh nghiệp với SA8000 2. Thực trạng khi thực hiện công tác SA8000 3. Tại sao Doanh nghiệp phải quan tâm đến SA8000 SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 2 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động 4. Lợi ích của việc áp dụng SA 8000 5. Việc áp dụng SA8000 trong doanh III- GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SA 8000 1. Về phía các tổ chức xã hội 1.1 Nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội 1.2 Đào tạo, nâng cao năng lực giám sát cho các tổ chức đánh giá 1.3 Tăng cường sự hợp tác với các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để có sự giúp đỡ và tư vấn về việc thực hiện SA 8000 2. Về phía Nhà nước 3. Về phía Doanh nghiệp 3.1 Nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn trong DN 3.2 Đào tạo, nâng cao nhận thức của chủ DN về trách nhiệm xã hội. PHẦN III. KẾT LUẬN SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 3 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến được thành lập từ ngày 20/06/1966 với tên gọi ban đầu là Việt Nam Nhựa dẻo Công ty (Simiplast). Sau giải phóng năm 1975, Công ty được Nhà nước tiếp quản và đổi tên thành Nhà máy Nhựa Tân Tiến theo Quyết định số 45/CNn/TCQL ngày 13/01/1977 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp). - Ngày 07/5/1993, Doanh nghiệp nhà nước Nhà máy Nhựa Tân Tiến chính thức được thành lập lại theo Quyết định số 451/CNn/TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ. Ngày 29/4/1994 được đổi tên thành Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến theo Quyết định số 449/QD-TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ. Thực hiện Quyết định số 624/QĐ-TCCB ngày 23/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến. Đến ngày 28/12/2004 Công ty đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần với tên gọi chính thức là Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến. Tháng 12/2002, Công ty Bao bì Nhựa Tân Tiến đạt chứng nhận ISO 9002: 1994 Đầu năm 2003, Công ty đưa vào hoạt động một nhà máy sản xuất mới tại Khu Công nghiệp Tân Bình với tổng diện tích là 50.000 m2 Tháng 06/2003, Công ty bao bì nhựa Tân Tiến đạt chứng nhận ISO 9001:2000 Ngày 09/11/2006, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định số 70/UBCK- GPNY về việc cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu Công ty cổ nhựa bao bì nhựa Tân Tiến trên Trung tâm GDCK Thành phố Hồ chí Minh. Số lượng cổ phiếu niêm yết là: 10.655.000 cổ phiếu với tổng giá trị là 106.550.000.000 đồng (Mệnh giá: 10.000 đồng /01 cổ phiếu). Ngày 24/11/2006, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận số 46/2006/GCNCP/CNTTLK chứng nhận Cổ phiếu Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến đã đăng ký lưu ký chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kể từ ngày 05/12/2006 (Mã chứng khoán: TTP). Trong năm 2007, Công ty chính thức đưa vào hoạt động dự án mở rộng nhà xưởng tại Nhà máy bao bì số 2 (Khu công nghiệp Tân Bình) Ngày 14/09/2007 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định số 172/UBCK- ĐKPH về việc chấp thuận cho Công ty cổ nhựa bao bì nhựa Tân Tiến phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ công ty từ 106.550.000.000 đồng lên 150.000.000.000 đồng. 2. 1.2 Định hướng phát triển Trong những năm tới Công ty sẽ duy trì mức độ tăng trưởng, giữ vững vị thế của Công ty trong lĩnh vực sản xuất bao bì mềm phức hợp trong nước. Triển khai chương trình SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 4 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động thực hiện sản xuất hàng xuất khẩu nhằm khai thác thị trường mới và nhằm tăng cao doanh thu và lợi nhuận. 3. Nhãn hiệu thương mại của Công ty Nhãn hiệu đăng ký: Tapack Logo: Nhãn hiệu hàng hóa Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến sử dụng là nhãn hiệu đã được đăng ký và bảo hộ tại Việt Nam theo Giấy Chứng nhận Đăng ký Nhãn hiệu Hàng hóa số 30567 do Cục Sở hữu Công nghiệp cấp ngày 30/03/1999 theo Quyết định số 1370/QĐNH. Giấy Chứng nhận Đăng ký Nhãn hiệu Hàng hóa này cũng đã được Cục Sở hữu Trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý gia hạn, sửa đổi theo quyết định số A4808/QĐ-ĐK ngày 16/05/2005. Mô tả về logo: Trên logo có chữ TAPACK màu đỏ là viết tắt của chữ TanTien Plastic Packing Co. Biểu tượng trên logo là cách điệu công nghệ sản xuất của Công ty: như từ nhiều lớp màng ghép thành 01 lớp màng (công nghệ ghép màng). Chữ “Since1966” màu đen ở phía dưới thể hiện Công ty được thành lập từ năm 1966. § Trụ sở chính : 117/2 Lũy Bán Bích – Phường Tân Thới Hoà – Quận Tân Phú – Tp. HCM. § Điện thoại : (84-08) 39612 279 § Fax : (84-08) 39612 641 § Website : www.tapack.com § Email : tantien@hcm.fpt.vn § Giấy CNĐKKD : Số 4103002999 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh Cấp lần đầu ngày 28/12/2004, thay đổi lần thứ 04 ngày 17/05/2007. ĐIỀU LỆ CÔNG TY Phần mở đầu I. Định nghĩa các thuật ngữ trong điều lệ. Điều 1. Định nghĩa II. Tên, hình thức, trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thời gian hoạt động của Công ty Điều 2. Tên, hình thức, trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thời hạn hoạt động của Công ty. III. Mục tiêu, phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty Điều 3. Mục tiêu hoạt động của Công ty Điều 4. Phạm vi kinh doanh và hoạt động IV. Vốn điều lệ, cổ phần, cổ đông sáng lập. Điều 5. Vốn điều lệ, cổ phần, cổ đông sáng lập Điều 6. Chứng chỉ cổ phiếu SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 5 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động Điều 7. Chứng chỉ chứng khoán khác Điều 8. Chuyển nhượng cổ phần. Điều 9. Thu hồi cổ phần V. Cơ cấu tổ chức, quản lý và kiểm soát Điều 10. Cơ cấu tổ chức quản lý VI. Cổ đông và đại hội cổ đông Điều 11. Quyền của cổ đông Điều 12. Nghĩa vụ của cổ đông Điều 13. Đại hội đồng cổ đông Điều 14. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông Điều 15. Các đại diện được ủy quyền Điều 16. Thay đổi các quyền Điều 17. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông, chương trình họp, và thông báo họp Đại hội đồng cổ đông. Điều 18. Các điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông Điều 19. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông Điều 20. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông Điều 21. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông Điều 22. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông Điều 23. Yêu cầu hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông VII. Hội đồng quản trị. Điều 24. Thành phần và nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị. Điều 25. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị. Điều 26. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị. Điều 27. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị. VIII. Tổng Giám Đốc, cán bộ quản lý khác và thư ký Công ty. Điều 28. Tổ chức bộ máy quản lý. Điều 29. Cán bộ quản lý Điều 30. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc Điều 31. Thư ký Công ty IX. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc và cán bộ quản lý. Điều 32. Trách nhiệm cẩn trọng của Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và cán bộ quản lý. Điều 33. Trách nhiệm trung thực và tránh các xung đột về quyền lợi. Điều 34. Trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường X. Ban kiểm soát Điều 35. Thành viên Ban kiểm soát. Điều 36. Ban kiểm soát. XI. Quyền điều tra sổ sách và hồ sơ Công ty Điều 37. Quyền điều tra sổ sách và hồ sơ XII. Công nhân viên và Công đoàn Điều 38. Công nhân viên và công đoàn XIII. Phân chia lợi nhuận Điều 39. Cổ tức Điều 40. Các vấn đề khác liên quan đến phân phối lợi nhuận SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 6 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động XIV. Tài khoản Ngân hàng, quỹ dự trữ, năm tài chính và hệ thống kế toán. Điều 41. Tài khoản ngân hàng Điều 42. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ Điều 43. Năm tài chính Điều 44. Hệ thống kế toán XV. Báo cáo thường niên, trách nhiệm công bố thông tin, thông báo ra công chúng. Điều 45. Báo cáo hàng năm, sáu tháng và hàng quý Điều 46. Công bố thông tin và thông báo ra công chúng XVI. Kiểm toán Công ty Điều 47. Kiểm toán XVII. Con dấu Điều 48. Con dấu XVIII.Chấm dứt hoạt động và thanh lý Điều 49. Chấm dứt hoạt động Điều 50. Trường hợp bế tắc giữa các thành viên Hội đồng quản trị và cổ đông Điều 51. Thanh lý XIX. Giải quyết tranh chấp nội bộ Điều 52. Giải quyết tranh chấp nội bộ XX. Bổ sung và sửa đổi điều lệ Điều 53. Bổ sung và sửa đổi Điều lệ XXI. Ngày hiệu lực Điều 54. Ngày hiệu lực. Điều 55. Chữ ký của các cổ đông sáng lập hoặc của người đại diện theo pháp luật của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: 1.3 Nhân lực và đội ngũ Tổng số lao động của Công ty đến cuối năm 2010 là 1045. Trong đó: - Trình độ Đại học và Cao đẳng : 142 người ( chiếm 13,59%) - Trung cấp, Công nhân kỹ thuật : 560 người ( chiếm 53,59%) - Dưới Trung cấp : 343 người ( chiếm 32,82%) 1.4 Máy móc thiết bị Máy ghép đùn kép Đây là thiết bị đầu tiên ở Việt Nam sản xuất được bao bì 6 lớp ghép cùng một lúc phục vụ cho các cấu trúc bao bì có tính năng đặc biệt, đồng thời có thể hạ giá thành sản phẩm. SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 7 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động Máy in 8 màu Dây chuyền in hiện đại với hệ thống màu tự động đảm bảo chất lượng in tốt nhất với năng suất cao. Máy khắc trục in Hệ thống in hiện đại của Mỹ với công nghệ không dùng phim cung cấp các trục in chất lượng cao trong thời gian ngắn nhất. Máy làm túi Các máy làm túi thế hệ mới có khả năng tạo được rất nhiều kiểu dáng từ đơn giản đến phức tạp, kể cả các loại túi đứng đựng sản phẩm lỏng. Ngoài ra, các sản phẩm dùng cho thực phẩm, mỹ phẩm được sản xuất trong môi trường cách ly, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Máy mạ chân không Máy mạ màng chân không là sự đột phá của công nghệ tiên tiến, góp phần đa dạng hoá bao bì, tăng tính thẩm mỹ và tăng thời gian bảo quản sản phẩm. 1.5 Nguyên vật liệu Phần lớn nguyên vật liệu nhựa nhập khẩu của Công ty là từ các nước trong khu vực ASEAN như Thái lan, Indonesia, Phillipine và Malaysia do chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu thấp. Bên cạnh đó, Công ty cũng nhập khẩu một số SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 8 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động nguyên vật liệu nhựa của các nhà cung cấp có xuất xứ từ Mỹ, Ý, Bỉ, Nhật, Hàn Quốc ... Nguồn nguyên nhiên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn, có uy tín nên Công ty luôn đảm bảo được yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Là doanh nghiệp lớn, uy tín trong ngành bao bì nhựa, có mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước nên Tân Tiến luôn có nhiều sự lựa chọn để mua được những nguồn nguyên vật liệu, phụ liệu có giá cạnh tranh. 1.6 Chất lượng Công ty cổ phần bao bì nhựa TÂN TIẾN đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định, chúng tôi liên tục đầu tư các thiết bị kiểm tra SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 9 Trường Đại Học Lao Động Xã Hội CSII Khoa Quản Lý Lao Động 1.7 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN 1.8 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý * Đại hội đồng cổ đông: (ĐHĐCĐ) Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty [10]. * Hội đồng quản trị: (HĐQT) SVTH : LÊ THỊ ANH ĐÀO 10
File đính kèm:
de_tai_thuc_trang_va_giai_phap_khi_ap_dung_sa_8000_tai_cong.doc