Đề tài Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID

Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID có khả năng thêm người, xoá người và quản lý lịch sử quét thẻ” Yêu cầu: - Thiết kế mạch có khả năng đọc thẻ RFID và giao tiếp máy tính. - Thiết kế phần mềm máy tính nhận dữ liệu từ máy tính và quản lý thẻ theo cá trường hợp: Đúng thẻ cho phép thì có tín hiệu mở cửa, Thẻ không cho phép thì có cảnh báo và lưu trữ các lịch sử truy cập cả đúng và sai. Có thể cập nhật thêm hoặc xóa thẻ để cập nhật hệ thống dữ liệu.

Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) cho phép một thiết bị đọc thông tin chứa trong chip không tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa, không thực hiện bất kỳ giao tiếp vật lý nào hoặc giữa hai vật không nhìn thấy. . Công nghệ này cho ta phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ một điểm đến điểm khác.

Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để truyền dữ liệu từ các tag (thẻ) đến các reader (bộ đọc). Tag có thể được đính kèm hoặc gắn vào đối tượng được nhận dạng chẳng hạn sản phẩm, hộp hoặc giá kệ (pallet). Reader scan dữ liệu của tag và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ liệu của tag. Chẳng hạn, các tag có thể được đặt trên kính chắn gió xe hơi để hệ thống thu phí đường có thể nhanh chóng nhận dạng và thu tiền trên các tuyến đường.

Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm việc như sau: reader truyền một tín hiệu tần số vô tuyến điện từ qua anten của nó đến một con chip. Reader nhận thông tin trở lại từ chip và gửi nó đến máy tính điều khiển đầu đọc và xử lý thông tin lấy được từ chip. Các chip không tiếp xúc không tích điện, chúng hoạt động bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được gửi bởi reader.

docx 22 trang Minh Tâm 29/03/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID

Đề tài Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID
 [Type text]
 Đề tài: Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng 
 công nghệ RFID.
“Thiết kế hệ thống chấm công và quản lý nhân sự bằng công nghệ RFID có khả năng 
thêm người, xoá người và quản lý lịch sử quét thẻ” Yêu cầu: - Thiết kế mạch có khả năng 
đọc thẻ RFID và giao tiếp máy tính. - Thiết kế phần mềm máy tính nhận dữ liệu từ máy 
tính và quản lý thẻ theo cá trường hợp: Đúng thẻ cho phép thì có tín hiệu mở cửa, Thẻ 
không cho phép thì có cảnh báo và lưu trữ các lịch sử truy cập cả đúng và sai. Có thể cập 
nhật thêm hoặc xóa thẻ để cập nhật hệ thống dữ liệu.
 1 [Type text]
 Phần I: Tổng quan về công nghệ RFID
1. Công nghệ RFID là gì?
 Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) cho phép một thiết bị đọc 
thông tin chứa trong chip không tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa, không thực hiện bất 
kỳ giao tiếp vật lý nào hoặc giữa hai vật không nhìn thấy. . Công nghệ này cho ta phương 
pháp truyền, nhận dữ liệu từ một điểm đến điểm khác. 
 Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để 
truyền dữ liệu từ các tag (thẻ) đến các reader (bộ đọc). Tag có thể được đính kèm hoặc 
gắn vào đối tượng được nhận dạng chẳng hạn sản phẩm, hộp hoặc giá kệ (pallet). Reader 
scan dữ liệu của tag và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ liệu của tag. Chẳng 
hạn, các tag có thể được đặt trên kính chắn gió xe hơi để hệ thống thu phí đường có thể 
nhanh chóng nhận dạng và thu tiền trên các tuyến đường.
 Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm việc như 
sau: reader truyền một tín hiệu tần số vô tuyến điện từ qua anten của nó đến một con 
chip. Reader nhận thông tin trở lại từ chip và gửi nó đến máy tính điều khiển đầu đọc và 
xử lý thông tin lấy được từ chip. Các chip không tiếp xúc không tích điện, chúng hoạt 
động bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được gửi bởi reader.
2. Lịch sử phát triển của công nghệ RFID
 Lịch sử RFID đánh dấu từ những năm 1930 nhưng công nghệ RFID có nguồn gốc 
từ năm 1897 khi Guglielmo Marconi phát ra radio. RFID áp dụng các nguyên tắc vật lý 
cơ bản như truyền phát rad ng điện từ truyền và nhận dạng dữ liệu khác nhau.
 Để hiểu rõ hơn về sự giống nhau này, hình dung một trạm radio phát ra âm thanh 
hoặc âm nhạc qua một bộ phát. Dữ liệu này cần phải mã hóa sang dạng sóng radio có tần 
số xác định. Tại những vị trí khác nhau, người nghe có một máy radio để giải mã dữ liệu 
từ trạm phát (âm thanh hoặc âm nhạc). Mọi người đều nhận biết được sự khác nhau về 
chất lượng sóng radio khi ngồi trên xe hơi. Khi di chuyển càng xa bộ phát tín hiệu thu 
được càng yếu. Khoảng cách theo các hướng hoặc các vùng mà sóng radio phát ra có thể 
bao phủ được xác định bởi điều kiện môi trường, kích thước và năng lượng của anten tại 
mỗi đường giao tiếp. Sử dụng thuật ngữ RFID, có chức năng như một trạm truyền gọi là 
một transponder (tag) được tạo thành từ 2 thuật ngữ transmitter và responder; vật có chức 
năng như radio gọi là reader (bộ đọc) hay interrogator. Anten xác định phạm vi đọc 
(range).
 Ba thành phần tag, reader và anten là những khối chính của một hệ thống RFID. 
Khi thay đổi về năng lượng, kích thước, thiết kế anten, tần số hoạt động, số lượng dữ liệu 
 1 [Type text]
và phần mềm để quản lý và xuất dữ liệu tạo ra rất nhiều ứng dụng. Công nghệ RFID có 
thể giải quyết rất nhiều bài toán kinh doanh thực tế.
3. Ứng dụng của công nghệ RFID.
 Trong hệ thống kiểm soát ra vào, quyền ra vào cho mọi người được lưu trữ và mỗi 
người được kết nối với một con số. Con số này được lưu trên thẻ RFID. Nếu hệ thống 
kiểm soát ra vào lấy thông tin từ đầu đọc thẻ, nó sẽ tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu để kiểm 
tra xem người này có quyền vào hay không. Nếu có, hệ thống sẽ gửi tín hiệu tới cửa 
khiến nó có thể mở ra được.
 RFID có thể dùng để nhận diện khách hàng cho các trung tâm chăm sóc sức khỏe, 
động vật trong những hệ thống quản lý sinh vật sống, sinh viên sử dụng tủ đựng đồ để cất 
giữ tài sản và taxi yêu cầu quyền ra vào khu vực đón khách tại sân bay.
 Ngoài ra, công nghệ RFID còn được ứng dụng vào hệ thống quản lý hàng hóa trực 
tuyến xử lý những nhận dạng của đàn gia súc để tự động cho ăn hay vắt sữa hoặc tối ưu 
hóa việc phát giác nguồn nhiệt. Kiểm soát các phương tiện giao thông sử dụng RFID trên 
xe buýt, taxi và xe cấp cứu để đảm bảo lưu thông được an toàn và thuận tiện tới trạm 
dừng xe buýt, nơi đỗ xe taxi hoặc lối đi ưu tiên. Cửa hàng bán lẻ sử dụng RFID để đảm 
bảo an toàn cho hàng hóa và kiểm tra hàng hóa. Các bộ phận vận chuyển sử dụng RFID 
để theo dõi kiện hàng trong nhà kho và trong suốt quá trình vận chuyển.
 Thẻ RFID, có thể dính lên bất cứ sản phẩm nào, từ vỏ hộp đồ uống, đế giày, quần 
bò cho đến trục ôtô. Các công ty chỉ việc sử dụng máy tính để quản lý các sản phẩm từ 
xa. RFID có thể thay thế kỹ thuật mã vạch hiện nay do RFID không chỉ có khả năng xác 
định nguồn gốc sản phẩm mà còn cho phép nhà cung cấp và đại lý bán lẻ biết chính xác 
hơn thông tin những mặt hàng trên quầy và trong kho của họ. Các công ty bán lẻ sẽ 
không còn phải lo kiểm kho, không sợ giao nhầm hàng và thống kê số lượng, mặt hàng 
sản phẩm đang kinh doanh của các cửa hàng. Hơn nữa họ còn có thể biết chính xác bên 
trong túi khách hàng vào, ra có những gì.
 Khi một RFID được gắn vào một sản phẩm, ngay tức khắc nó sẽ phát ra các tín 
hiệu vô tuyến cho biết sản phẩm ấy đang nằm ở chỗ nào, trên xe đẩy vào kho, trong kho 
lạnh hay trên xe đẩy của khách hàng. Do thiết bị này được nối kết trong mạng vi tính của 
cửa hàng nên nhờ vậy các nhân viên bán hàng có thể biết rõ sản phẩm ấy được sản xuất 
khi nào, tại nhà máy nào, màu sắc và kích cỡ của sản phẩm; để bảo quản sản phẩm tốt 
hơn thì phải lưu trữ nó ở nhiệt độ nào.
 2 [Type text]
 ARDUINO
 Arduino là một board mạch vi xử lý, nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với 
nhau hoặc với môi trường được thuận lợi hơn. Phần cứng bao gồm một board mạch 
nguồn mở được thiết kế trên nền tảng vi xử lý AVR Atmel 8bit, hoặc ARM Atmel 32-bit. 
Những Model hiện tại được trang bị gồm 1 cổng giao tiếp USB, 6 chân đầu vào analog, 
14 chân I/O kỹ thuật số tương thích với nhiều board mở rộng khác nhau.
 Được giới thiệu vào năm 2005, Những nhà thiết kế của Arduino cố gắng mang đến 
một phương thức dễ dàng, không tốn kém cho những người yêu thích, sinh viên và giới 
chuyên nghiệp để tạo ra những thiết bị có khả năng tương tác với môi trường thông qua 
các cảm biến và các cơ cấu chấp hành. Những ví dụ phổ biến cho những người yêu thích 
mới bắt đầu bao gồm các robot đơn giản, điều khiển nhiệt độ và phát hiện chuyển động. 
Đi cùng với nó là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) chạy trên các máy tính cá 
nhân thông thường và cho phép người dùng viết các chương trình cho Aduino bằng ngôn 
ngữ C hoặc C++.
 3 [Type text]
 Tổng quan về SQL sever
Giới Thiệu SQL Server
 SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database 
Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi dữ 
liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases, database 
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong 
RDBMS.
 SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very 
Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng 
ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft Internet 
Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server .
Một vài ấn bản SQL Server:
 ▪ Enterprise : chứa tất cả cá đặc điểm nổi bật của SQL Server, bao gồm nhân bộ 
 máy cơ sở dữ liệu và các dịch vụ đi kèm cùng với các công cụ cho tạo và quản lý 
 phân cụm SQL Server. Nó có thể quản lý các CSDL lớn tới 524 petabytes và đánh 
 địa chỉ 12 terabytes bộ nhớ và hỗ trợ tới 640 bộ vi xử lý(các core của cpu)
 ▪ Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so 
 với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced 
 features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB 
 RAM.
 ▪ Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo 
 đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc . Ðây 
 là phiên bản sử dụng cho phát triển và kiểm tra ứng dụng. Phiên bản này phù hợp 
 cho các cá nhân, tổ chức xây dựng và kiểm tra ứng dụng
 ▪ Workgroup: ấn bản SQL Server Workgroup bao gồm chức năng lõi cơ sở dữ liệu 
 nhưng không có các dịch vụ đi kèm. Chú ý phiên bản này không còn tồn tại ở SQL 
 Server 2012.
 ▪ Express : SQL Server Express dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản. 
 Được tích hợp với Microsoft Visual Studio, nên dễ dàng để phát triển các ứng 
 dụng dữ liệu, an toàn trong lưu trữ, và nhanh chóng triển khai. SQL Server 
 Express là phiên bản miễn phí, không giới hạn về số cơ ở dữ liệu hoặc người sử 
 dụng, nhưng nó chỉ dùng cho 1 bộ vi xử lý với 1 GB bộ nhớ và 10 GB file cơ sở 
 dữ liệu. SQL Server Express là lựa chọn tốt cho những người dùng chỉ cần một 
 phiên bản SQL Server 2005 nhỏ gọn, dùng trên máy chủ có cấu hình thấp, những 
 nhà phát triển ứng dụng không chuyên hay những người yêu thích xây dựng các 
 ứng dụng nhỏ.
 4 [Type text]
Cài Ðặt SQL Server (Installation)
 Các bạn cần có phiên bản Developer Edition và ít nhất là 64 MB RAM, 500 MB 
hard disk để có thể cài SQL Server. Bạn có thể cài trên Windows Server hay Windows 
10, Windows 8, Windows 7, Windows XP 
 Các bước cài đặt không quá khó khăn với các phiên bản SQL Server khác nhau, 
bạn có thể xem lại bài Hướng dẫn cài đặt SQL Server 2008. Khi cài đặt bạn cần lưu ý các 
điểm sau:
 Ở màn hình thứ hai bạn chọn Install Database Server. Sau khi install xong SQL 
Server bạn có thể install thêm Analysis Service nếu bạn thích.
 Ở màn hình Installation Definition bạn chọn Server and Client Tools.
 Sau đó bạn nên chọn kiểu Custom và chọn tất cả các bộ phận của SQL Server. 
Ngoài ra nên chọn các giá trị mặc định (default)
 Ở màn hình Authentication Mode nhớ chọn Mixed Mode . Lưu ý vì SQL Server 
có thể dùng chung chế độ bảo mật (security) với hệ điều hành Windows và cũng có thể 
dùng chế độ bảo mật riêng của nó. Trong Production Server người ta thường dùng 
Windows Authetication vì độ an toàn cao hơn và dễ dàng cho người quản lý mạng và cả 
cho người sử dụng. Nghĩa là một khi bạn được chấp nhận (authenticated) kết nối vào 
domain thì bạn có quyền truy cập dữ liệu (access data) trong SQL Server. Tuy nhiên ta 
nên chọn Mixed Mode để dễ dàng cho việc học tập.
 Sau khi install bạn sẽ thấy một icon nằm ở góc phải bên dưới màn hình, đây chính 
là Service Manager. Bạn có thể Start, Stop các SQL Server services dễ dàng bằng cách 
double-click vào icon này.
Các thành phần cơ bản trong SQL Server
 SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting 
Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service . Các 
thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc 
lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.
 5 [Type text]
 Các thành phần chính SQL Server
Database Engine
– Cái lõi của SQL Server:
Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau dưới dạng table và 
support tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông dụng của Microsoft như
ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database Connectivity (ODBC).
Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài 
nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user 
log off.
Replication
– Cơ chế tạo bản sao (Replica):
 Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng thường 
xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn có một cái database giống y hệt như thế trên 
một server khác để chạy báo cáo (report database) (cách làm này thường dùng để tránh 
ảnh hưởng đến performance của server chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần 
phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Bạn không 
thể dùng cơ chế back up and restore trong trường hợp này. Thế thì bạn phải làm sao? 
Lúc đó cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 
database được đồng bộ (synchronized). Replication sẽ được bàn kỹ trong bài 12
Integration Services (DTS) 
– Integration Services là một tập hợp các công cụ đồ họa và các đối tượng lập trình cho 
việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu.
 6 [Type text]
Nếu bạn làm việc trong một công ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi khác 
nhau và ở các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL 
Server, Microsoft Access .Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu di chuyển data giữa các server 
này (migrate hay transfer) và không chỉ di chuyển bạn còn muốn định dạng (format) nó 
trước khi lưu vào database khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải quyết công việc 
trên dễ dàng.
Analysis Services
– Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft
Dữ liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như bạn không thể 
lấy được những thông tin (Information) bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung cấp cho bạn 
một công cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng 
cách dùng khái niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật “khai 
phá dữ liệu” (data mining).
Notification Services
Dịch vụ thông báo Notification Services là nền tảng cho sự phát triển và triển khai các 
ứng dụng tạo và gửi thông báo. Notification Services có thể gửi thông báo theo địch thời 
đến hàng ngàn người đăng ký sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau.
Reporting Services
Reporting Services bao gồm các thành phần server và client cho việc tạo, quản lý và triển 
khai các báo cáo. Reporting Services cũng là nền tảng cho việc phát triển và xây dựng 
các ứng dụng báo cáo.
Full Text Search Service
Dịch vụ SQL Server Full Text Search là một dịch vụ đặc biệt cho đánh chỉ mục và truy 
vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các CSDL SQL Server. Đánh 
chỉ mục với Full Text Search có thể dduwowcj tạo trên bất kỳ cột dựa trên dữ liệu văn 
bản. Nó sẽ rất hiệu quả cho việc tìm các sử dụng toán tử LIKE trong SQL với trường hợp 
tìm văn bản.
Service Broker 
Được sử dụng bên trong mỗi Instance, là môi trường lập trình cho việc các ứng dụng 
nhảy qua các Instance. Service Broker giao tiếp qua giao thức TCP/IP và cho phép các 
component khác nhau có thể được đồng bộ cùng nhau theo hướng trao đổi các message. 
Service Broker chạy như một phần của bộ máy cơ sở dữ liệu, cung cấp một nền tảng 
truyền message tin cậy và theo hàng đợi cho các ứng dụng SQL Server.
 7 [Type text]
 TÌM HIỂU VỀ VISUAL STUDIO
 Microsoft Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) 
từ Microsoft. Nó được sử dụng để phát triển chương trình máy tính cho Microsoft 
Windows, cũng như các trang web, các ứng dụng web và các dịch vụ web. Visual Studio 
sử dụng nền tảng phát triển phần mềm của Microsoft như Windows API, Windows 
Forms, Windows Presentation Foundation, Windows Store và Microsoft Silverlight. Nó 
có thể sản xuất cả hai ngôn ngữ máy và mã số quản lý.
 Visual Studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ IntelliSense cũng như cải 
tiến mã nguồn. Trình gỡ lỗi tích hợp hoạt động cả về trình gỡ lỗi mức độ mã nguồn và gỡ 
lỗi mức độ máy. Công cụ tích hợp khác bao gồm một mẫu thiết kế các hình thức xây 
dựng giao diện ứng dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết kế giản đồ cơ sở dữ liệu. Nó 
chấp nhận các plug-in nâng cao các chức năng ở hầu hết các cấp bao gồm thêm hỗ trợ 
cho các hệ thống quản lý phiên bản (như Subversion) và bổ sung thêm bộ công cụ mới 
như biên tập và thiết kế trực quan cho các miền ngôn ngữ cụ thể hoặc bộ công cụ dành 
cho các khía cạnh khác trong quy trình phát triển phần mềm.
 Visual Studio hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau và cho phép trình biên 
tập mã và gỡ lỗi để hỗ trợ (mức độ khác nhau) hầu như mọi ngôn ngữ lập trình. Các ngôn 
ngữ tích hợp gồm có C,[4] C++ và C++/CLI (thông qua Visual C++), VB.NET (thông 
qua Visual Basic.NET), C# (thông qua Visual C#) và F# (như của Visual Studio 2010[5]). 
Hỗ trợ cho các ngôn ngữ khác như J++/J#, Python và Ruby thông qua dịch vụ cài đặt 
riêng rẽ. Nó cũng hỗ trợ XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS.
 Microsoft cung cấp phiên bản "Express" (đối với phiên bản Visual Studio 2013 trở 
về trước) và "Comunity" (đối với bản Visual Studio 2015) là phiên bản miễn phí của 
Visual Studio.
Cấu trúc:
 Visual Studio không hỗ trợ cho bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào về giải pháp hoặc 
công cụ thực chất, thay vào đó nó cho phép cắm chức năng được mã hóa như là 
một VSPackage. Khi cài đặt, các chức năng có sẵn như là một dịch vụ. IDE cung cấp ba 
dịch vụ: SVsSolution cung cấp khả năng liệt kê các dự án và các giải 
pháp; SVsUIShell cung cấp cửa sổ và giao diện người dùng và SVsShell. Ngoài 
ra, IDE cũng có trách nhiệm điều phối và cho phép truyền thông giữa các dịch vụ. [7] Tất 
cả các biên tập viên, nhà thiết kế, các loại dự án và các công cụ khác được thực hiện 
theo VSPackages. Visual Studio sử dụng COM để truy cập VSPackages. Visual 
Studio SDK cũng bao gồm Managed Package Framework (MPF) là một tập hợp quản lý 
bao bọc quanh các COM-interfaces cho phép các gói được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ 
nào.[8] Tuy nhiên, MPF không cung cấp tất cả các chức năng bộc lộ trong Visual Studio 
 8 [Type text]
COM-interfaces.[9] Các dịch vụ có thể được tiêu thụ để tạo ra các gói khác, để thêm chức 
năng cho Visual Studio IDE.
 Hỗ trợ cho các ngôn ngữ lập trình được thêm vào bằng cách sử dụng 
một VSPackage đặc biệt được gọi là một dịch vụ ngôn ngữ. Một dịch vụ ngôn ngữ định 
nghĩa giao tiếp khác nhau mà việc thực hiện VSPackage có thể thực hiện để hỗ trợ thêm 
cho các chức năng khác nhau.[10] Các chức năng có thể được thêm vào theo cách này bao 
gồm cú pháp màu, hoàn thành báo cáo kết quả, kết hợp đôi, công cụ chú giải tham số 
thông tin, danh sách thành viên và đánh dấu lỗi trên nền biên dịch.[10] Nếu giao diện được 
thực hiện, các tính năng sẽ có sẵn ngôn ngữ. Dịch vụ ngôn ngữ sẽ được thực hiện trên cơ 
sở mỗi ngôn ngữ. Việc triển khai có thể tái sử dụng mã từ phân tích cú pháp hoặc trình 
biên dịch cho ngôn ngữ.[10] Dịch vụ ngôn ngữ có thể được triển khai hoặc trong mã nguồn 
gốc hoặc mã số quản lý. Đối với mã nguồn gốc, thì cả COM-interfaces gốc hoặc Babel 
Framework (một phần của Visual Studio SDK) đều có thể được sử dụng. [11] Đối với mã 
số quản lý thì các MPF sẽ bao hàm các dịch vu quản lý văn bản.[12]
 Visual Studio không bao gồm bất kỳ Hệ thống quản lý phiên bản hỗ trợ kiểm soát 
mã nguồn nhưng nó xác định hai cách thay thế cho các hệ thống kiểm soát mã nguồn để 
tích hợp với IDE.[13] Một VSPackage kiểm soát mã nguồn có thể cung cấp giao diện 
người dùng tùy chỉnh của riêng mình. Ngược lại, một plugin kiểm soát mã nguồn bằng 
cách sử dụng MSSCCI (Microsoft Source Code Control Interface) cung cấp một tập các 
chức năng được sử dụng để thực hiện chức năng kiểm soát mã nguồn khác nhau, với một 
giao diện người dùng Visual Studio tiêu chuẩn. [14][15] MSSCCI lần đầu tiên được sử dụng 
để tích hợp Visual SourceSafe với Visual Studio 6.0 nhưng sau đó được mở ra thông qua 
Visual Studio SDK. Visual Studio.NET 2002 dùng MSSCCI 1.1, và Visual Studio.NET 
2003 dùng MSSCCI 1.2. Visual Studio 2005, 2008 và 2010 dùng MSSCCI 1.3.[15]
 Visual Studio hỗ trợ chạy nhiều cá thể của môi trường (tất cả đều có VSPackages 
riêng của mình). Những trường hợp sử dụng các registry hives khác nhau để lưu trữ trạng 
thái cấu hình và được phân biệt bởi AppID (Application ID). Các trường hợp được đưa ra 
bởi một AppId-specific.exe cụ thể mà lựa chọn AppID, thiết lập các hive gốc và khởi chạy 
IDE. VSPackages đăng ký một AppID được tích hợp với VSPackages khác cho AppID 
đó. Các phiên bản sản phẩm khác nhau của Visual Studio được tạo ra bằng cách sử dụng 
AppIds khác nhau. Các sản phẩm phiên bản Visual Studio Express được cài đặt với 
AppIds riêng nhưng với các sản phẩm Standard, Professional và Team Suite chia sẻ cùng 
AppID. Do đó, người ta có thể cài đặt các phiên bản Express song song với các phiên bản 
khác, không giống như các phiên bản khác cập nhật các cài đặt tương tự. Phiên bản 
Professional bao gồm các VSPackages khổng lồ trong phiên bản Standard và Team. Hệ 
thống AppID được thừa hưởng bởi Visual Studio Shell trong Visual Studio 2008.
 9

File đính kèm:

  • docxde_tai_thiet_ke_he_thong_cham_cong_va_quan_ly_nhan_su_bang_c.docx