Chuyên đề Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Hoà Bình – tỉnh Bạc Liêu

Vấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một địa phương, mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao động có việc làm không ngừng tăng, số người thất nghệp và thiếu việc làm giảm đi; có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở mỗi địa phương là rất khác nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng. Do đó không phải địa phương nào cũng có kết quả tạo việc làm cho người lao động đều tốt cả.

Tỉnh Bạc Liêu nói chung và huyện Hoà Bình nói riêng mặc dù trong những năm gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho người lao động nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở huyện Hoà Bình không ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp và người thiếu việc làm ở nông thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì huyện Hoà Bình còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian tới Huyện uỷ – UBND huyện đưa vấn đề tạo việc làm cho người lao động lên hàng đầu.

Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, em xin chọn chuyên đề : “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Hoà Bình – tỉnh Bạc Liêu” làm đề tài để tìm hiểu rõ hơn về thưc trạng việc làm nhằm góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết vấn đề việc làm cho Huyện nhà.

doc 23 trang Minh Tâm 28/03/2025 440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Hoà Bình – tỉnh Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Hoà Bình – tỉnh Bạc Liêu

Chuyên đề Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Hoà Bình – tỉnh Bạc Liêu
 MỤC LỤC
 Trang
 PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................2
 1.Lý do chọn đề tài...................................................................................2
 2.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
 4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
 5.Nguồn số liệu ........................................................................................3
 6.Kết cấu ..................................................................................................3
 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................4
 Chương 1:Cơ sở lí luận về vấn đề việc làm..........................................4
 1.Việc làm .............................................................................................4
 2 Quan hệ việc làm................................................................................5
 3 Tạo việc làm.......................................................................................6
 4.Ý nghĩa việc làm ................................................................................7
 Chương 2:Thực trạng về vấn đề việc làm ở huyện Hòa Bình 
 tỉnh Bạc Liêu hiện nay ...........................................................................8
 1.Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội.................................................8
 1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................8
 1.2. Đặc điểm kinh tế ..........................................................................9
 2.Thực trạng vấn đề viêc làm................................................................9
 2.1. Cơ cấu dân số .............................................................................9
 2.2. Cơ cấu tuổi lao động ..................................................................10
 2.3. Chất lượng lao động...................................................................10
 2.4. Chất lượng lao động ..................................................................10
 2.5 Hiện trạng đào tạo nghề ..............................................................10
 2.6.Thực trạng về việc làm................................................................11
 2.7. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................13 
 Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc 
 làm cho người lao động ở huyện Hoà Bình........................................14
 1. Phương hướng,mục tiêu và giải pháp...........................................14
 1.1. Phương hướng, mục tiêu ............................................................14
 1.2 Những giải pháp.........................................................................15
 2..Nhận xét và một số kiến nghị.........................................................21
 2.1.Nhận xét ......................................................................................21
 2.2.Một số kiến nghị..........................................................................22
 PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................23
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 1 PHẦN MỞ ĐẦU
 1.Lý do chọn chuyên đề :
 Vấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một địa phương, 
mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu 
sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động luôn được sự 
quan tâm của Đảng và Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao động có việc làm không 
ngừng tăng, số người thất nghệp và thiếu việc làm giảm đi; có sự chuyển biến tích cực 
trong cơ cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm cho 
người lao động ở mỗi địa phương là rất khác nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện kinh 
tế xã hội của các địa phương, các vùng. Do đó không phải địa phương nào cũng có kết 
quả tạo việc làm cho người lao động đều tốt cả.
 Tỉnh Bạc Liêu nói chung và huyện Hoà Bình nói riêng mặc dù trong những năm 
gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho người lao động nhưng 
vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở huyện Hoà Bình không 
ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp và người thiếu việc làm ở nông 
thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì huyện Hoà Bình còn gặp nhiều khó khăn 
trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian tới Huyện uỷ – 
UBND huyện đưa vấn đề tạo việc làm cho người lao động lên hàng đầu.
 Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, em xin chọn 
chuyên đề : “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Hoà 
Bình – tỉnh Bạc Liêu” làm đề tài để tìm hiểu rõ hơn về thưc trạng việc làm nhằm góp 
một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết vấn đề việc làm cho Huyện nhà.
 2. Mục tiêu nghiên cứu :
 Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về vấn đề thực trạng việc làm hiện nay tại 
Huyện và những kết quả đạt được, các cơ hội cũng như thách thức ảnh hưởng đến vấn đề 
việc làm hiện nay ở Huyện Hoà Bình. Đồng thời nêu lên những hạn chế, bất cập trong 
các chính sách nhằm bảo đảm và giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà 
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 2 nước.Qua đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả 
hoat động giải quyết việc làm cho người lao động.
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở 
huyện Hoà Bình trong giai đoạn 2010-2015
 Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề việc làm ở huyện Hoà Bình
 4. Phương pháp nghiên cứu:
 Căn cứ vào giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp
 Dựa trên phân tích số liệu của các báo cáo thực tiễn từ các Doanh nghiệp, báo cáo 
của Phòng Lao động thương binh – xã hội Huyện , Phòng thống kê của huyện về việc 
làm 
 5. Nguồn số liệu
 Giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp
 Dựa trên các báo tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và kế 
hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2011 của UBND huyện Hoà Bình.
 Niên giám thống kê năm 2010 của chi cục Thống kê huyện Hoà Bình.
 6. Kết cấu
 ➢ Phần mở đầu
 ➢ Phần nội dung
 1. Chương I:Cơ sở lí luận về việc làm
 2. Chương II:Thực trạng việc làm ở huyện Hoà Bình hiện nay
 3. Chương III:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc 
 làm
 ➢ Phần kết
 Do kiến thức, tư đuy, thông tin còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai sót 
trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy và các 
độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 3 PHẦN NỘI DUNG
 Chương 1:Cơ sở lí luận về vấn đề việc làm
 1. Việc làm
 Việc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của con 
người, vì vậy để hiểu rõ được khái niệm về việc làm thì chúng ta phải hiểu rõ khái niệm 
người có việc làm.
 Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra quan 
niệm : “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả công, lợi 
nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động 
mang tính chất tự tạo việc làm vị lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền 
công hay hiện vật”.
 Người có việc làm là những người lao động ở tất cả các khu vực (công và tư) có 
thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân và gia đình, xã hội. Tại nhiều nước trên thế 
giới sử dụng khái niệm này.
 Khi điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm trên được cụ thể hoá 
bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mỗi nước trên thế giới đặt ra. Trong đó có 
thể chia ra thành hai nhóm :
 Nhóm thứ nhất : Là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những người đang 
làm bất cứ công việc gì được trả công hoặc làm việc trong các trang trại hay cơ sở sản 
xuất kinh doanh của gia đình.
 Nhóm thứ hai : Là những người có việc làm nhưng hiện không làm việc, đó là 
những người có việc làm nhưng hiện tại đang nghỉ ốm hoặc các lý do cá nhân khác.
 Những người không thuộc hai nhóm trên được gọi là những người không có việc 
làm.
 Theo điều 13 bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi 
hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là 
việc làm”. Như vậy một hoạt động được coi là việc làm nếu nó đáp ứng được hai tiêu 
chuẩn :
 Thứ nhất, đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
 Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động.
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 4 Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất trong lĩnh vực 
điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm.
 Như vậy, việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau : 
 Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương bằng tiền mặt hay 
hiện vật.
 Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân.
 Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả thù lao dưới mức 
tiền công, tiền lương cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nhà nước trên ruộng đất do chủ 
hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động 
kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
 Như vậy khái niệm việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng 
tiềm năng lao động, tạo việc làm cho người lao động.
 Việc làm còn có thể hiểu là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động 
và tư liệu sản xuất hoặc phương tiện sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. 
Theo quan niệm này thì việc làm bao gồm :
 Thứ nhất : Là sự biểu hiện của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất.
 Thứ hai : Lấy lợi ích vật chất, tinh thần mà các hoạt động đó đem lại, xem xét hoạt 
động đó có phải là việc làm hay không.
 Từ đó ta có việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất. 
Sự phù hợp đó thể hiện trên cả mặt số lượng và chất lượng thông qua tỷ lệ giữa chi phí 
ban đầu C và chi phí lao động V. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp với trình độ công nghệ của 
sản xuất. Khi trinh độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì quan hệ này cũng thay đổi theo.
VL C/V
 Trong đó : VL : việc làm
 C : tư liệu sản xuất
 V: lực lượng lao động.
 2. Quan hệ việc làm
 Quan hệ việc làm là quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực giải quyết việc làm, 
bảo đảm việc làm cho người lao động .Quan hệ việc làm là loại quan hệ pháp luật phức 
tạp, nó bao gồm cả những yếu tố của quan hệ pháp luật hành chính 
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 5 Quan hệ về việc làm bao gồm 3 loại:
 ✓ Quan hệ về bảo đảm việc làm giữa Nhà nước với người lao động .
 ✓ Quan hệ về bảo đảm việc làm giữa người sử dụng lao động với người lao 
 động.
 ✓ Quan hệ giữa các tổ chức giới thiệu việc làm với người lao động. 
 3. Tạo việc làm:
 Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra 
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ theo 
yêu cầu thị trường.
 Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn để rất phức tạp nhưng là rất 
cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải quan tâm. Việc tạo việc làm cho 
người lao động chịu ảnh hưởng của không những là nền kinh tế xã hội mà còn chịu ảnh 
hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem xét để đưa ra chính sách tạo việc làm 
cho người lao động cần phải quan tâm đến rất nhiều nhân tố khác.
 Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp giữa 
sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả số lượng. Chất lượng, số 
lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp 
dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng và quản lý các tư liệu đó.
 Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số. Chất lượng lao động 
phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngoài ra vấn đề môi 
trường cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan trọng, nó bao gồm các chính 
sách, điều kiện khuyến khích người lao động cũng như người sử dụng lao động trong 
công việc. Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động với người 
sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động, do vậy vấn 
để tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và người sử dụng lao động đồng 
thời không thể không thể kể đến vai trò của Nhà nước.
 Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, 
bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để có quan hệ lao động 
thì giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có những điều kiện nhất định. Đó 
là người sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm và thị trường tiêu 
thụ. Còn người lao động cần phải có sức khoẻ, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm phù 
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 6 hợp với công việc của mình. Để có được việc làm được trả công theo ý muốn của mình 
thì người lao động luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ 
của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với 
mình để đem lại thu nhập cho gia đình mình.Tuy nhiên khi nói đến quan hệ lao động giữa 
người lao động và người sử dụng lao động không thể không kể đến vai trò của Nhà nước. 
Nhà nước quản lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm 
đem lại lợi ích cho cả hai bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và 
người sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nước 
cũng đưa ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn 
nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu 
tư của Nhà nước cũng như tư nhân là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc làm cho người 
lao động. 
 Hiện nay việc đầu tư của Nhà nước cũng như của các tư nhân đều tập trung ở 
thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sẽ tạo ra được tỷ lệ lợi nhuận cao 
hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ gây ra hiện tượng người 
lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó 
cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho cả người lao động ở thành thị và nông 
thôn.
 4.Ý nghĩa việc làm :
 Vào bất cứ thời điểm nào và tại bất cứ nơi nào thì việc tạo việc làm cho người lao 
động là hết sức cần thiết. Người lao động có việc làm không những có lợi cho chính bản 
thân họ và gia đình đồng thời cũng có lợi cho cả địa phương và quốc gia. Khi một quốc 
gia có tỷ lệ người thất nghiệp cũng như người thiếu việc làm cao thì chứng tỏ rằng quốc 
gia đó chưa khai thác và sử dụng hết nguồn lực của con người trong xã hội.
 Đối với người thất nghiệp thì họ không có việc làm nên không có thu nhập do đó 
khiến họ bắt buộc phải đi làm những công việc để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống. 
Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà người lao động đã làm những công việc trái pháp luật 
mà bản chất họ không phải là như vậy. Còn đối với người thiếu việc làm thì họ luôn bị áp 
lực về kinh tế bởi có mức tiền công thấp và có khả năng bị mất việc làm. Hiện nay số 
người thất nghiệp ở thành thị còn tồn tại rất nhiều và đây cũng là nguyên nhân chủ yếu 
gây ra những tệ nạn xã hội như mại dâm, ma tuý Đối với xã hội thì thất nghiệp và thiếu 
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 7 việc làm gây ra sự lãng phí nguồn lực xã hội. Thất nghiệp không những làm giảm thu 
nhập của người lao động mà còn làm giảm thu nhập của toàn xã hội và xã hội phải bỏ chi 
phí trợ cấp thất nghiệp do đó đời sống xã hội giảm. Thất nghiệp làm thiệt hại cho nền 
kinh tế, gây khó khăn cho gia đình và xã hội dẫn đến tiêu cực trong xã hội. Do đó tạo 
việc làm là hết sức cần thiết đối với mỗi quốc gia và là yêu cầu của phát triển kinh tế.
 Tạo việc làm là một chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm giải quyết những vấn 
đề xã hội. Mọi người lao động đều có việc sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo 
trong xã hội làm cho xã hội công bằng hơn. Mặt khác khi có việc làm thì người lao động 
an tâm hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của mình trong công việc. Việc làm và thu 
nhập giúp người lao động có điều kiện học hỏi và nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức 
khoẻ tốt hơn, nâng cao đời sống tinh thần. Như vậy nếu tạo việc làm cho người lao động 
sẽ làm cho xã hội ổn định hơn, văn minh hơn.
 Tạo việc làm cho người lao động được quan tâm đúng mức sẽ thúc đẩy nền kinh tế 
phát triển, xoá bỏ tình trạng nghèo đói. Nhưng mỗi quốc gia, mỗi địa phương cần phải 
quan tâm đến điều kiện thuận lợi của mình mà có một chính sách tạo việc làm cho phù 
hợp. Mọi người lao động đều có việc làm chứng tỏ quốc gia đó khai thác triệt để nguồn 
lực con người sẵn có và tạo ra một nền sản xuất phát triển.
 Tóm lại thì tạo việc làm cho người lao động không những có lợi cho chính bản 
thân người lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội. Tạo việc làm cho 
người lao động góp phần ổn định xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đưa đất nước đi 
lên trong xu thế hội nhập.
 Chương 2 :Thực trạng về vấn đề việc làm ở huyện Hoà Bình tỉnh Bạc 
Liêu hiện nay
 1. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội của huyện Hoà Bình :
 1.1. Đặc điểm tự nhiên
 Huyện Hoà Bình là một huyện thuần nông của tỉnh Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 
là 412,19 Km2; là huyện nằm sát Biển đông vùng đất cực Nam của tổ quốc; là vùng đất 
trẻ, bằng phẳng được thiên nhiên ưu đãi, ít bị thiên tai lũ lục.Với hệ thống giao thông 
thuỷ, bộ được nâng cấp, mỡ rộng nối liền huyện tới tất cả các xã, và các vùng miền trong 
cả nước; có quốc lộ 1A chạy qua dài 12 km tạo thành hai vùng sản xuất rỏ rệt ( phía Bắc 
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 8 quốc lộ 1A- trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi gia súc, gia cấm; Nam quốc lộ 1A- nuôi 
trồng và đánh bắt thuỷ sản).
 Hoà Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rỏ rệt mùa mưa 
và mùa khô ( mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến 04)
 1.2. Đặc điểm kinh tế:
 Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 
của UBND huyện Hoà Bình tỉnh Bạc Liêu tại cuộc họp tổng kết cuối năm 2010 ngày 
05/01/2011, mặc dù đứng trước nhiều khó khăn, thách thức về thời tiết, dịch bệnh gây hại 
trên lúa nhưng trong năm 2010 nền kinh tế trong huyện vẫn tiếp tục phát triển với tốc độ 
tăng trưởng kinh tế đạt 12%, gấp gần 1,3 lần tốc độ tăng trong năm 2009. Thu nhập bình 
quân đầu người đạt 18.000.000đ/ năm. Đáng chú ý là sự phục hồi diễn ra ở hầu hết các 
ngành, các lĩnh vực kinh tế then chốt: Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thủy sản 
đạt 1.432 tỷ đồng, đạt 102% so với kế họch , tăng 6,7% so với cúng kỳ. Nuôi trồng đánh 
bắt thuỷ sản tiếp tục phát triển khá, các tiến bộ khoa học kỷ thuật được áp dụng vào sản 
xuất, tổng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản là 29.000 tấn, đạt 108,5% so với kế 
hoạch, tăng 1,85% so với cúng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 28% so với năm 
2009.
 Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế của Huyện vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn 
vừa có tính trước mắt vừa có tính lâu dài. Diễn biến thời tiết, dịch bệnh hết sức phức tạp, 
gia cả hàng hoá tăng cao, sản xuất nông nghiệp còn nhiều rủi ro, có tăng trưởng nhưng 
chưa bền vững ; sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp về qui mô, trang thiết bị, trình 
độ kỹ thuật còn hạn chế Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng hạn chế. Những khó khăn, 
thách thức đó đã tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư.
 Công tác bảo đảm an sinh xã hội tiếp tục được triển khai tích cực nhằm ổn định và 
nâng cao đời sống nhân dân. Các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất kinh 
doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập đã được coi trọng. Các đối tượng cứu trợ xã hội được 
hưởng chính sách trợ giúp thường xuyên như: hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở, cấp thẻ 
bảo hiểm y tế miễn phí và những hỗ trợ khác.
 2.Thực trạng vấn đề việc làm ở huyện Hoà Bình hiện nay
 2.1.Cơ cấu dân số ở huyện Hoà Bình:
SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 9 Theo số liệu điều tra của Chi cục thống kê huyện hoà Bình cuối năm 2010, dân số 
 trong toàn huyện là 108.214 người.Trong đó Thành thị là 20.833 người, Nông thôn là 
 87.381 người. Trong đó gồm có 03 dân tộc chính là Kinh, Khơme, Hoa sống đan xen 
 nhau ( trong đó Kinh 93.774 người, chiếm 87,07% ; Khơme 13.277 người, chiếm 
 12,33% ; Hoa 581 người chiếm 0,54%) 
 2.2.Cơ cấu dân số theo tuổi lao động:
 Lao động trong độ tuổi của huyện cuối năm 2010 là 66.293 người chiếm 61.56% 
tổng dân số. Trong đó lao động nữ chiếm 52,13% bằng 34.561 người, nguồn lao động trẻ 
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số người trong độ tuổi : Nhóm tuổi từ 16-20 chiếm 21,13% ; 
nhóm tuổi từ 21-35 tuổi chiếm 43,16%. Đây vừa là lợi thế, vừa là thách thức đối với huyện 
trong việc sử dụng và đào tạo việc làm cho nông thôn.
 2.3.Trình độ học vấn của lao động :
 Trong những năm gần đây, trình độ học vấn nguồn lao động của huyện được nâng 
cao, tỉ lệ lao động trong độ tuổi lao động không biết chữ (mù chữ) và chưa tốt nghiệp tiểu 
học gỉam dần; năm 2005 tỉ lệ mù chữ của người lao động trong độ tuổi là 1,39%, thì đến 
năm 2010 chỉ còn 0,88% ; tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học năm 2005 là 15,32%, đến năm 
2010 giảm còn 9,6%. Tỷ lệ nguồn lao động tốt nghiệp tiểu học , trung học cơ sở , trung học 
phổ thông đều có mức tăng cao, tỷ lệ tốt nghiệp các bật học năm 2005 tương ứng với từng 
cấp là : tiểu học 35,89%, trung học cơ sở 35% và THPT 12,3% thì đến năm 2010 tiểu học 
38,25%, trung học cơ sở 38% và trung học phổ thông là 13,27%.
 2.4. Chất lượng lao động của Huyện :
 Cơ cấu nguồn lao động của huyện đến năm 2010 thì tỷ trọng lao động chưa qua 
đào tạo chiếm 67,39%, được đào tạo nghề chiếm 24,71%. Trong đó trung cấp chuyên 
nghiệp 3,9%, cao đẳng 1,31%, đại học chiếm 2,69%. Như vậy tỷ trọng nguồn lao động 
chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng cao, nguồn lao động qua đào tạo chưa đáp ứng mối tương 
quan với nhu cầu sản xuất, dịch vụ của huyện. Số lao động có trình độ cao tập trung chủ 
yếu trong ngành giáo dục, y tế và quản lý nhà nuớc trên 1.900 người.
 2.5. Hiện trạng đào tạo nghề của Huyện :
 Trên địa bàn huyện có một trung tâm dạy nghề, một trung tâm giáo dục thường 
xuyên, một chi nhánh trường trung cấp nghề STC và trên 70 cơ sở doanh nghiệp tư nhân 
sản xuất cá thể (dạy nghề theo hình thức kèm cặp). Lao động được đào tạo nghể trên địa 
 SVTH: Lê Thanh Phúc Trang 10

File đính kèm:

  • docchuyen_de_thuc_trang_va_giai_phap_tao_viec_lam_cho_nguoi_lao.doc