Tiểu luận Thực trạng và giải pháp về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trong thời đại toàn cầu hóa, lao động di chuyển từ nước này sang nước khác đã trở thành một hiện tượng khá phổ biến. Đặc biệt, khi là thành viên chính chức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO thì bên cạnh “dòng chảy” về vốn, công nghệ... thì “dòng chảy” lao động nước ngoài vào Việt Nam là điều không tránh khỏi. Mặc dù trong những cam kết giữa Việt Nam với WTO, chưa có cam kết nào yêu cầu chúng ta phải mở cửa thị trường lao động. Tuy nhiên, thông qua các gói dịch vụ mà doanh nghiệp nước ngoài cung cấp bên lãnh thổ Việt Nam, chúng ta phải chấp nhận một thực tế là sẽ có một lượng lớn lao động nước ngoài vào nước ta, kể cả lao động chất lượng cao lẫn lao động phổ thông.
Thực tế thấy rằng, lao động nước ngoài khi đến Việt Nam làm việc vừa có tác động thúc đẩy phát triển nhưng cũng vừa có tác động tiêu cực đến nhiều mặt của kinh tế - xã hội. Tuy số lượng chưa thật sự nhiều nhưng lao động nước ngoài đến Việt Nam cũng đã gây nên những ảnh hưởng lớn đến việc làm của lao động trong nước cũng như làm phát sinh các vấn đề về xã hội, nhất là ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, tính đến cuối năm 2009, số lao động nước ngoài đang làm việc tại Thành phố là 18.065 người. Đây là con số thống kê được dựa trên việc đăng ký, khai trình của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phần lớn lao động nước ngoài chưa có giấy phép lao động. Chính điều này đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc quản lý của cơ quan chức năng cũng như phát sinh các vấn đề về an ninh xã hội liên quan. Vì vậy, bài tiểu luận “Thực trạng và giải pháp về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm phản ánh hiện trạng hiện nay về tình hình lao động nước ngoài tại Thành phố, tìm hiểu về thực trạng cũng như những khó khăn trong việc quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý có hiệu quả hơn bộ phận lao động này
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thực trạng và giải pháp về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................3 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................4 5. Nguồn số liệu............................................................................................................................4 6. Kết cấu......................................................................................................................................4 PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM. ..............................................................................5 1.1. Một số khái niệm .............................................................................................................5 1.1.1. Lao động.....................................................................................................................5 1.1.2. Nguồn lao động ..........................................................................................................5 1.1.3. Thị trường lao động....................................................................................................6 1.1.4. Thị trường lao động quốc tế .......................................................................................7 1.1.5. Xuất nhập khẩu lao động............................................................................................7 1.1.6. Khái niệm người lao động nước ngoài .......................................................................8 1.2. Nguyên nhân xuất nhập khẩu lao động.........................................................................8 1.3. Tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam.............................10 1.4. Tác động của lao động nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam........................................................................................................................................11 1.4.1. Thúc đẩy phát triển kinh tế.......................................................................................11 1.4.2. Tác động tiêu cực .....................................................................................................12 1.5. Quy định pháp luật Nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam........13 Chương 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................................................................................14 SVTH Trang 1 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 2.1. Vài nét về vị trí, kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.................................14 2.1.1. Về kinh tế .................................................................................................................14 2.1.2. Về xã hội...................................................................................................................15 2.2. Thực trạng thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh .........................................16 2.2.1. Đặc điểm về cung lao động (nguồn lao động)..........................................................17 2.2.2. Đặc điểm về cầu lao động ........................................................................................19 2.2.3. Tình hình cung – cầu lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.....................20 2.3. Nhận định về tình hình sử dụng lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay..................................................................................................................................25 2.4. Thực trạng lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2009 ............................................................................................................................26 2.4.1. Khái quát chung........................................................................................................26 2.4.2. Tình hình Cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài. ............................27 2.4.3. Tình hình người lao động nước ngoài đến Thành phố Hồ Chí Minh làm việc theo quốc tịch. ............................................................................................................................30 2.4.4. Số lượng lao động nước ngoài tính theo trình độ chuyên môn ................................31 2.4.5. Số lượng lao động nước ngoài theo ngành nghề ......................................................33 2.4.6. Tiền lương của người nước ngoài ............................................................................34 2.4.7. Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh ...........35 3.1. Phương hướng, mục tiêu, thách thức và giải pháp cho công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.............................41 3.1.1. Phương hướng ..........................................................................................................41 3.1.2. Mục tiêu....................................................................................................................43 3.1.3. Thách thức ................................................................................................................44 3.1.4. Giải pháp ..................................................................................................................45 3.2. Nhận xét và một số kiến nghị........................................................................................46 3.2.1. Nhận xét....................................................................................................................46 3.2.2. Một số kiến nghị.......................................................................................................47 PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................52 SVTH Trang 2 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại toàn cầu hóa, lao động di chuyển từ nước này sang nước khác đã trở thành một hiện tượng khá phổ biến. Đặc biệt, khi là thành viên chính chức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO thì bên cạnh “dòng chảy” về vốn, công nghệ... thì “dòng chảy” lao động nước ngoài vào Việt Nam là điều không tránh khỏi. Mặc dù trong những cam kết giữa Việt Nam với WTO, chưa có cam kết nào yêu cầu chúng ta phải mở cửa thị trường lao động. Tuy nhiên, thông qua các gói dịch vụ mà doanh nghiệp nước ngoài cung cấp bên lãnh thổ Việt Nam, chúng ta phải chấp nhận một thực tế là sẽ có một lượng lớn lao động nước ngoài vào nước ta, kể cả lao động chất lượng cao lẫn lao động phổ thông. Thực tế thấy rằng, lao động nước ngoài khi đến Việt Nam làm việc vừa có tác động thúc đẩy phát triển nhưng cũng vừa có tác động tiêu cực đến nhiều mặt của kinh tế - xã hội. Tuy số lượng chưa thật sự nhiều nhưng lao động nước ngoài đến Việt Nam cũng đã gây nên những ảnh hưởng lớn đến việc làm của lao động trong nước cũng như làm phát sinh các vấn đề về xã hội, nhất là ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, tính đến cuối năm 2009, số lao động nước ngoài đang làm việc tại Thành phố là 18.065 người. Đây là con số thống kê được dựa trên việc đăng ký, khai trình của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phần lớn lao động nước ngoài chưa có giấy phép lao động. Chính điều này đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc quản lý của cơ quan chức năng cũng như phát sinh các vấn đề về an ninh xã hội liên quan. Vì vậy, bài tiểu luận “Thực trạng và giải pháp về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm phản ánh hiện trạng hiện nay về tình hình lao động nước ngoài tại Thành phố, tìm hiểu về thực trạng cũng như những khó khăn trong việc quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý có hiệu quả hơn bộ phận lao động này. SVTH Trang 3 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này được thực hiện nhằm: Tìm hiểu về thực trạng lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2009 theo số lượng, quốc tịch, ngành nghề, trình độ chuyên môn; Tìm hiểu và đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài; Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc phân tích số liệu thu thập được từ các Báo cáo thường niên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, từ các nguồn khác như sách, tạp chí, báo chí ... 5. Nguồn số liệu Số liệu sử dụng được lấy chủ yếu từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh thông qua các báo cáo về lao động – việc làm, về lao động nước ngoài; Ngoài ra còn sử dụng các số liệu lấy được từ Tổng cục Thống kê và trên các bài báo, tạp chí, website có thông tin liên quan. 6. Kết cấu Chương 1: Cơ sở lý luận về lao động và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Chương 2: Thực trạng về lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2009. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. SVTH Trang 4 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM. 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Lao động Có nhiều khái niệm khác nhau về lao động: Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động. Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam thì lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chung quy lại chúng ta thấy rằng, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình, nhằm sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân, của nhóm người hay của cả xã hội. Lao động là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất. 1.1.2. Nguồn lao động Đối với Xã hội ngày nay nguồn lao động hay còn gọi là nguồn nhân lực, là một nguồn lực không thể thiếu của bất cứ quốc gia nào. Khái niệm nguồn lao động trong Kinh SVTH Trang 5 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn tế học là dân số có khả năng lao động cả bằng thể lực và trí lực của mình. Nói cách khác, đó là những dân cư đang làm việc và không làm việc nhưng vẫn có khả năng lao động. Đặc điểm của nguồn lao động là không thể tích luỹ, tiết kiệm, không thể sử dụng như là những yếu tố nguyên liệu sản xuất. Nếu như nguồn lao động được tiết kiệm ,không được sử dụng thì đó sẽ là một sự ổn thất cho xã hội. Cùng với các yếu tố khác, nguồn lao động là một trong những nguồn lực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Nguồn lao động là nguồn lực về con người bao gồm số lượng dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Hay nói cách khác, nguồn lao động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động đang làm việc và không làm việc nhưng vẫn có khả năng lao động. Với cách hiểu này thì nguồn lao động cũng được xem như là nguồn nhân lực ở khía cạnh là khả năng đảm đương lao động chính của xã hội. 1.1.3. Thị trường lao động Cùng với các thị trường khác (thị trường tài chính, thị trường hàng hóa, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ ) thì thị thường lao động là một phần cấu thành phức tạp và không thể tách rời của nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động của các quy luật trên nền kinh tế thị trường. Hiện nay, chưa có sự thống nhất nào trong việc xác định bản chất của thị trường lao động. Khái niệm về thị trường lao động được nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức đưa ra theo nhiều cách khác nhau. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông qua một quá trình thỏa thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công. Còn đối với các nhà khoa học Mỹ, cụ thể là Ronald Erenberg và Robert Smith thì “ Thị trường, mà đảm bảo việc làm cho người lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm, thì được gọi là thị trường lao động” hoặc “Thị trường lao động – đó là một cơ chế mà với sự trợ giúp của nó hệ số giữa người lao động và số lượng chỗ làm việc được điều tiết”. SVTH Trang 6 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nhà khoa học người Nga, V.I. Plakxia đã đưa định nghĩa: “ Thị trường lao động – đó là một dạng đặc biệt của thị trường hàng hóa, mà nội dung của nó là thực hiện vấn đề mua và bán loại hàng hóa có ý nghĩa đặc biệt – sức lao động, hay là khả năng lao động của con người”. Như vậy, từ những cách định nghĩa trên, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát và đầy đủ như sau: Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống trị trường, là nơi diễn ra quá trình trao đổi, mua bán dịch vụ lao động giữa người có nhu cầu tìm viêc làm và người có nhu cầu sử dụng lao động thông qua các hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thỏa thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội ) trên cở sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác. 1.1.4. Thị trường lao động quốc tế Thị trường lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường thế giới, bao gồm tất cả các thị trường lao động của các nước trên thế giới. Trong thị trường lao động quốc tế thì lao động từ nước này có thể di chuyển sang nước khác thông qua các Hiệp định, Thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau. Di chuyển lao động trên trị trường lao động quốc tế được thể hiện chủ yếu qua hai hình thức: di cư lao động quốc tế và xuất nhập khẩu lao động từ nước này sang nước khác. 1.1.5. Xuất nhập khẩu lao động Xuất nhập khẩu lao động là hình thức di chuyển lao động từ thị trường lao động nước này (hoặc vùng lãnh thổ này) sang một thị trường lao động nước khác (hoặc vùng lãnh thổ khác) để cung cấp dịch vụ lao động cho nước nhập khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho lao động của nước xuất khẩu. Nước có lao động gửi ra nước ngoài gọi là nước xuất khẩu lao động; nước có người nước ngoài đến lao động gọi là nước nhập khẩu lao động. SVTH Trang 7 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 1.1.6. Khái niệm người lao động nước ngoài Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài là “người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật quốc tịch Việt Nam” được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. 1.2. Nguyên nhân xuất nhập khẩu lao động Xuất nhập khẩu lao động giữa các nước, sở dĩ có hiện tượng này là vì: Một là, sự phân bố tài nguyên, đất đai, dân cư không đồng đều giữa các nước. Nhiều nước có tài nguyên nhiều nhưng dân số lại ít như các nước dầu mỏ ở Trung Cận Đông, vì vậy ở những nước này nhu cầu sử dụng lao động trong các ngành xây dưng, dịch vụ, nhất là dịch vụ tại gia cao. Nhưng do dân cư ít, lực lượng lao động trong nước không đáp ứng đủ số lượng dẫn tới phải nhập khẩu lao động. Trong khi đó, những nước đông dân như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Việt Nam đất đai canh tác tính trên đầu người thấp, kinh tế phát triển chưa cao dẫn tới tình trạng là thừa tương đối một số lượng lao động có nhu cầu xuất khẩu lao động. Chính vì vậy mà có hiện tượng xuất, nhập khẩu lao động giữa các nước thừa lao động với các nước thiếu lao động. Hai là, trình độ khoa học, kỹ thuật giữa các nước không đồng đều nhau. Điều này dễ dàng nhận thấy được. Đối với những nước có kinh tế phát triển, có trình độ khoa học công nghệ phát triển cao như: Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu thì có đội ngũ nhiều chuyên gia, lao động cao cấp có trình độ cao, có kỹ năng. Còn đối với những nước đang phát triển hay kém phát triển như: Trung Quốc, Việt Nam, Malaxia, Thái Lan thì trình độ chuyên môn của người lao động còn yếu, thiếu nhiều kỹ năng, chưa nắm bắt được công nghệ, từ đó chưa thể đáp ứng được yêu cầu của một số ngành nghề, vị trí đòi hỏi kỹ thuật cao. Chính vì vậy, những nước thiếu lao động chất lượng cao này sẽ phải có nhu cầu nhập khẩu lao động, chuyên gia, nhà quản lý cao cấp từ những nước phát triển. Hơn nữa, đối với những nước đang phát triển thường thì họ thường mua công nghệ, máy móc từ những nước phát triển. Điều này cũng làm nảy sinh việc những chuyên gia, lao động cao cấp từ những SVTH Trang 8 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn nước bán công nghệ, máy móc sang chuyển giao công nghệ cho nước mua. Như vậy, hiển nhiên là sẽ có hiện tượng xuất nhập khẩu lao động. Ba là, ở những nước phát triển kể cả những nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore thì vẫn có nhu cầu sử dụng lao động giản đơn. Đối với những nước đã phát triển, trong cơ cấu kinh tế thì ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì vậy, lao động ở những nước này chủ yếu tập trung trong những ngành nghề dịch vụ, có chất xám cao. Còn đối với những ngành nghề trong nông nghiệp, những ngành nghề xây dựng, chăm sóc người cao thì lại thiếu. Còn tại những nước Công nghiệp mới thì cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch sang những ngành sử dụng công nghệ, tư bản. sử dụng chất xám cao. Những ngành sử dụng nhiều lao động phổ thông được họ tập trung chuyển sang đầu tư ở các nước có nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ. Tuy nhiên, do quy mô khá lớn nên không thể chuyển hết ra nước ngoài. Vì vậy mà ở những nước NICs này, vẫn có nhu cầu nhập khẩu lao động. Bốn là, mức thu nhập tiền lương giữa các nước khác nhau. Rõ ràng, có sự chênh lệch về mức tiền lương giữa các nước với nhau. Giữa những nước đang phát triển so với các nước phát triển thì đương nhiên tiền lương và điều kiện làm việc ở những nước phát triển sẽ cao hơn. Trong khi đó người lao động thì luôn muốn được làm việc ở môi trường tốt, được thăng tiến và quan trọng có thu nhập cao để nâng cao đời sống của mình và gia đình. Vì vậy đã dẫn tới có nhu cầu chuyển dịch lao động từ những nước có thu nhập thấp đến các nước có mức sống và thu nhập cao, có điều kiện làm việc tốt hơn. Năm là, việc ra đời của các khối liên kết kinh tế quốc tế cao cấp như Liên minh Châu Âu (EU), các cộng đồng kinh tế ở các châu lục: Cộng đồng Caribê (CARICOM), Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) khiến hoạt động xuất nhập khẩu lao động trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ lao động của Đức có thể sang nước Bỉ, Pháp làm việc và được hưởng mọi quyền lợi như lao động của nước sở tại. Hoặc như trong các nước thuộc Cộng đồng Caribê (CARICOM) thì đã xóa bỏ các yêu cầu về thị thực, tạo điều kiện cho nhập cảnh ở các cửa khẩu và xóa bỏ các yêu cầu về giấy phép làm việc cho các công dân thuộc CARICOM. SVTH Trang 9 Tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 1.3. Tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam Từ khi mở cửa hội nhập với thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn ở mức cao, năm 2007 là 8,48%, năm 2008 là 6,23% và năm 2009 là 5,32%. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam liên tiếp đạt kỷ lục cao, năm 2008 là 64 tỷ USD, năm 2009 là 21,48 tỷ USD. Tất cả điều này cho thấy, hội nhập với kinh tế thế giới đã giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, hội nhập với quốc tế, bên cạnh việc di chuyển tự do các yếu tố về vốn, công nghệ thì việc di chuyển lao động vừa mang lại những tích cực cho nền kinh tế nhưng đồng thời cũng gây ra nhiệu mặt tiêu cực. Trong xu toàn cầu hóa, việc người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam là điều tất yếu. Lao động nước ngoài vào Việt Nam một mặt đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Việt Nam vẫn còn thiếu những vị trí lao động, chuyên gia mà lao động trong nước chưa đáp ứng được; mặt khác, việc các nhà thầu nước ngoài đem theo nhiều vị trí lao động, chuyên gia sang Việt Nam để phục vụ mục đích phát triển của họ là điều được cho phép theo quy định của Pháp luật. Theo số liệu từ Cục Việc làm Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tính đến ngày 30 tháng 5 năm 2009, đã có trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ có lao động làm việc tại Việt Nam với số lượng trên 75.000 người. Còn theo một số báo cáo khác lên đến gần 90.000 người. Trước đó, năm 2007 thì đã có khoảng 43.000 người, năm 2008 là 52.633 người. Đây chỉ là những con số trong diện quản lý được, trên thực tế còn cao hơn nữa. Người nước ngoài đến Việt Nam làm việc ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực như công nghệ cao, giáo dục, giày da, may mặc, in, xây dựng Theo thống kê gần đây nhất thì có đến 49,9% trong tổng số lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ có trình độ cao đẳng trở xuống. Trong đó, người nước ngoài làm quản lý chỉ chiểm 31,8%; lao động làm chuyên gia kỹ thuật chiế 41,2% và lao động khác chiếm 27%. Điều này cho thấy, chất lượng trình độ của người lao động nước ngoài đến Việt Nam còn thấp. Bên cạnh những lao động nước ngoài có trình độ cao, chuyên gia cao cấp thì số lượng lao động phổ thông vào Việt Nam chiểm một tỷ lệ không nhỏ. Thực tế vừa qua, lao động nước ngoài phổ SVTH Trang 10
File đính kèm:
tieu_luan_thuc_trang_va_giai_phap_ve_quan_ly_lao_dong_nuoc_n.doc