Tiểu luận Thất nghiệp và vai trò của dịch vụ việc làm ở Việt Nam
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã không ít tạo ra nhũng sự nhảy vọt về mọi mặt, đã đưa nhân loại tiến xa hơn nữa. Trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được một số thành tựu phát triển rực rỡ về khoa học kỹ thuật, các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu, lương thực thực phẩm sang các nước. . . . . vv. Đằng sau những thành tựu chúng ta đã đạt được, thì cũng có không ít vấn đề mà Đảng và nhà nước ta cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất nghiệp…
Song với hạn chế của bài viết mà chúng ta không thể phân tích kỹ từng vấn đề đang xảy ra trong xã hội như hiện nay được. Nhưng có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây có lẽ là thất nghiệp. Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp đó là vấn đề không tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao mà thôi. Với thời gian không cho phép chính vì thế mà bài viết này chúng ta chỉ đề cập đến tỷ lệ thất nghiệp và dịch vụ việc làm ở Việt Nam. Thất nghiệp , nó còn kéo theo nhiều vấn đề đằng sau:Sẽ dẫn đến tình trạng làm giảm nền kinh tế, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, làm sói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều mối quan hệ. Tạo ra sự lo lắng cho toàn xã hội. Nguyên nhân chính dẫn đến thất nghiệp là do đâu ? và giải quyết nó như thế nào?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thất nghiệp và vai trò của dịch vụ việc làm ở Việt Nam

Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI ( CSII) --------- Bài tiểu luận : THẤT NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM SINH VIÊN : : NGÀNH : LỚP : Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2010 SVTH: -Trang 1 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn Trải qua thời gian học môn học Thị Trường Lao Động ở Trường Đại Học Lao Động Xã Hội, nay bài tiểu luận này chính là sự đúc kết từ quá trình tiếp thu bài giảng của Thầy tại trường, từ sự học hỏi bạn bè và các anh chị khóa trước. Qua thời gian học tập và tìm hiểu tài liệu đã giúp em có kiến thức đã có khoảng thời gian tiếp cận với thực tế và học hỏi được nhiều bổ ích cũng như tác phong và giờ giấc làm việc, điều này giúp em cảm thấy tự tin hơn Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại Học Lao Động Xã Hội và Thầy Ngọc Tuấn người phụ trách giảng dạy bộ môn Thị Trường Lao Động đã truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức để làm hành trang cho tương lai sau này. Trong quá trình thực hiện làm bài tiểu luận này không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong có được những ý kiến nhận xét của quý Thầy. Sau cùng em xin chúc quý thầy cô trường Đại Học Lao Động – Xã Hội dồi dào sức khỏe và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. SVTH: -Trang 2 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... SVTH: -Trang 3 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn Ngày tháng năm 2010 Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã không ít tạo ra nhũng sự nhảy vọt về mọi mặt, đã đưa nhân loại tiến xa hơn nữa. Trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được một số thành tựu phát triển rực rỡ về khoa học kỹ thuật, các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu, lương thực thực phẩm sang các nước. . . . . vv. Đằng sau những thành tựu chúng ta đã đạt được, thì cũng có không ít vấn đề mà Đảng và nhà nước ta cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất nghiệp. . . . . Song với hạn chế của bài viết mà chúng ta không thể phân tích kỹ từng vấn đề đang xảy ra trong xã hội như hiện nay được. Nhưng có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây có lẽ là thất nghiệp. Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp đó là vấn đề không tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao mà thôi. Với thời gian không cho phép chính vì thế mà bài viết này chúng ta chỉ đề cập đến tỷ lệ thất nghiệp và dịch vụ việc làm ở Việt Nam. Thất nghiệp , nó còn kéo theo nhiều vấn đề đằng sau:Sẽ dẫn đến tình trạng làm giảm nền kinh tế, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, làm sói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều mối quan hệ. Tạo ra sự lo lắng cho toàn xã hội. Nguyên nhân chính dẫn đến thất nghiệp là do đâu ? và giải quyết nó như thế nào? Đó là do : SVTH: -Trang 4 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn Do trình độ học vấn Tỷ lệ sinh đẻ cao Do cơ cấu ngành nghề không phù hợp Do chính sách nhà nước I. PHẦN NỘI DUNG 1. Một số khái niệm về thất nghiệp - Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cần phân biệt một vài khái niệm sau: - Trong kinh tế học thị Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. - Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa là có quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp. - Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi laoo động đang có việc làm hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm. - Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội. - Người thất nghiệp là người hiện đang chứa có việc làm nhưng mong muốn và đang tìm việc làm. - Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tưởi laoo động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động bao gồm: Người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phần không muốn tìm việc làm với nhiều lý do khác nhau. Bảng thống kê dưới giúp ta hình dung Dân Trong độ tuổi lao động Lực lượng lao động Có việc số SVTH: -Trang 5 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn Ngoài lực lượng lao động (ốm Thất nghiệp đau, nội trợ,không muốn tìm việc) Ngoài độ tuổi lao động Những khái niệm trên có tính quy ước thống kê và có thể khác nhau giữa các quốc gia. Do tình hình kinh tế và đặc điểm tuổi thất nghiệp có sự khác nhau giữa các nước nên việc xác định những tiêu thức làm cơ sở xây dựng những khái niệm thật không để dầy và cần tiếp tục được thảo luận (thất nghiệp thật sự thất nghiệp vô hình, bán thất nghiệp và thu nhập ) 2. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp là do đâu ? Là lịch sử của công nghiệp hóa. Ở nông thôn mặc dù có tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp một phần việc làm thì ít thời gian ở nông thôn, nhưng thất nghiệp không bị coi là vấn đề nghiêm trọng. 3. Các loại thất nghiệp: Thất nghiệp là một hiện tượng cần phải được phân loại để hiểu rõ về thất nghiệp được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau đây : 3. 1. Phân theo loại hình thất nghiệp. Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân cư nào, ngành nghề nào, giới tuổi nào. Cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm, đặc tính, mức độ tác hại của nó đến nền kinh tế, các vấn đề liên quan : - Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam , nữ ) - Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi , nghề ) - Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị , nông thôn ) SVTH: -Trang 6 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn - Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế , nông nghiệp. . ) - Thất nghiệp chia theo dân tộc , chủng tộc. 3. 2. Phân loại theo lý do thất nghiệp. - Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương thấp, không hợp nghề, hợp vùng - Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh - Do mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ công tác. . . . . ) - Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian. Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền kinh tế trì trệ kém phát triển và khủng hoảng. 3. 3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp 3. 3. 1. Thất nghiệp tạm thời. Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng ( lương cao hơn, gần nhà hơn. . . ) 3. 3. 2. Thất nghiệp cơ cấu Thất nghiệp cơ cấu :là sự mất việc kéo dài trong các ngành họăc vùng có sự giảm sút kéo dài về nhu cầu lao động do thay đổi cơ cấu kinh tế. SVTH: -Trang 7 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn ➢ VD : Kinh điển là sự dịch chuyển từ lực lượng lao động chiếm đa số trong nông nghiệp (70% số lao động ) năm 1900 hiện nay thì chỉ còn chiếm 3%; ➢ Khi chúng ta có sự thay đổi về cơ cấu trong nền kinh tế thì thường có các ngành phát triển cùng với sự tăng lên về nhu cầu lao động cũng như các ngành khác có sự suy giảm; ➢ Tuy nhiên số lao động không có việc làm có xu hướng ở không đúng khu vực hoặc có kỹ năng không phù hợp cho công việc mới; ➢ Họ sẽ không thể trở thành người lập trình máy tính, mặc dù có sự thiếu hụt rất lớn những lập trình viên này ở cả nước; ➢ Để có một công việc mới thì những người này phải thay đổi chỗ ở hoặc tự đào tạo lại để tìm kiếm công việc mới; Nguồn gốc của sự thay đổi cơ cấu bao gồm: ➢ Sự dịch chuyển các ngành nghề xuất khẩu và nhập khẩu do thương mại quốc tế tự do – trong 10 năm cả xuất khẩu và nhập khẩu của chúng ta đã tăng lên đáng kể trong phần trăm của nền kinh tế báo hiệu một sự dịch chuyển lớn trong thị trường lao động trong các ngành xuất khẩu và nhập khẩu cạnh tranh; ➢ Những thay đổi trong thị thế giới đối với các sản phẩm nông nghiệp; ➢ Những vấn đề trong các ngành dựa trên nguồn lực như là đánh cá và đốn gỗ; ➢ Có những lợi ích kinh tế của thất nghiệp do chuyển đổi nghề đối với cá nhân và xã hội; SVTH: -Trang 8 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn ➢ Những công nhân trẻ đang trải qua thất nghiệp sẽ cố gắng kìm kiếm những công việc phù hợp với khả năng và lợi ích của họ; ➢ Lợi ích của kết quả do thay đổi công việc làm thỏa mãn hơn và làm việc hiệu quả hơn; ➢ Lợi ích xã hội do thay đổi công việc kèm theo quá trình tìm kiếm công việc cho phép những người lao động tìm kiếm được những công việc mà họ làm hiệu quả hơn; ➢ Tổng sản xuất hàng hóa và dịch vụ tăng lên; ➢ Các biện pháp của Chính phủ bao gồm trợ cấp đào tạo lại, trợ giúp việc phân bổ lại theo vùng. 3. 3. 3. Thất nghiệp do thiếu cầu. Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thơì kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề. 3. 4. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động. 3. 5 Thất nghiệp theo mùa. Là một phần của nền kinh tế và thường do thực tế là một số công việc chỉ thực hiện được theo mùa nhất định như đánh cá, nông nghiệp, xây dựng Giải pháp của thị trường để giải quyết thất nghiệp theo mùa bao gồm tìm kiếm công việc tư nhân, quảng cáo của các doanh nghiệp cũng như người tìm việc và các trung tâm tìm việc tư nhân. Đồng thời sử dụng các biện SVTH: -Trang 9 - Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm GVBM: Nguyễn Ngọc Tuấn pháp của chính phủ bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm của chính phủ và cố gắng giảm việc tăng thêm những khỏan bảo hiểm thất nghiệp 3. 6 Thất nghiệp trá hình. là dạng thất nghiệp của những người lao động không được sử dụng đúng hoặc không được sử dụng hết kỹ năng. Thuộc lọai này bao gồm cả những người làm nông trong thời điểm nông nhàn ( đôi khi những người này đựơc tách riêng thành những người thất nghiệp theo thời vụ ) 4. Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp tính chung cho lực lượng lao động ở nước ta trong thời gian qua là thấp. Tỷ lệ thất nghiệp chung này năm 2003 là 2,25%, 3 năm tiếp theo có xu hướng giảm đi nhưng không dáng kể, và đến năm 2007 tăng lên 2, 52%. Sở dĩ tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động thấp, là do nước ta có tới khoảng 76% lực lượng lao động làm việc ở nông thôn. Phần lớn họ là nông dân và các hộ lao động cá thể nhỏ, nên hầu như ít có khả năng xảy ra thất nghiệp. Còn lại chỉ có khoảng 17% lao động làm việc trong khu vực làm công ăn lương là có khả năng xảy ra thất nghiệp. Chính vì vậy, xét về tỷ lệ thất nghiệp tính riêng cho khu vực thành thị và nông thôn, số liệu bảng 2 cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn. Năm 2003 tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 5,78%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn chỉ là 1,2%. Tuy nhiên, có một thực tế là, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị trong những năm gần đây đang có xu hướng giảm đi, còn tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn có xu hướng tăng lên.Năm 2007 tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm xuống còn 4,64%, tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn tăng SVTH: -Trang 10 -
File đính kèm:
tieu_luan_that_nghiep_va_vai_tro_cua_dich_vu_viec_lam_o_viet.doc