Tiểu luận Phân tích cung cầu quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Hồ Chí Minh

Gia nhập WTO, Việt Nam phải đương đầu với những thách thức về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao tuy nhiên, Việt Nam vẫn có được bước tiến trong công cuộc cải cách và phát triển kinh tế- chính trị, đưa Đất nước tiến gần đến sự phát triển của các nước trên thế giới, từng bước cải thiện các mối quan hệ trên thế giới, tạo động lực cho Việt nam phát triển trở thành một con rồng dũng mãnh của năm Châu.Cũng từ đó, Doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị trường sang các nước và ngược lại, đây cũng là cánh cửa mở cho các nước khác đầu tư tại Việt Nam. Điều này tạo nên sự canh tranh cao giữa các doanh nghiệp đồng thời cũng tạo áp lực cho những doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ, có đội ngũ nhân lực tài giỏi chưa cao…

Để chấn áp các đối thủ cạnh tranh, ngoài việc xây dựng kế hoạch sản xuất, các doanh nghiệp còn chú ý đến việc thu hút, săn những người tài giỏi, có năng lực, trình độ, kinh nghiệm…để thiết lập thành một đội quân vững mạnh, sẵn sàng chung tay, sống còn với doanh nghiệp. Từ đó cho thấy, Sự phát triển của đất nước Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp đã đặt ra vấn đề xã hội cần phải hướng tới xây dựng, đào tạo một nguồn nhân lực cao, hiểu biết, có tầm nhìn rộng, có năng lực, có trình độ chuyên môn, có sức khỏe tốt…cho tương lai. Để phải đáp ứng nhu cầu đòi hỏi đó, một số ngành nghề mới đang được chú ý hiện nay là PR, PA, HRM (Quản trị nhân lực)

Hiện nay, chúng tôi đang được đào tạo nghề Quản trị nhân lực tại trường ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG- XÃ HỘI CƠ SỞ II; do đó, chúng tôi có cùng mối quan tâm của những người sinh viên theo nghề HRM.Cụ thể là nghề HRM có những nơi nào đào tạo, chỉ tiêu đào tạo của mỗi năm là bao nhiêu?Nhu cầu thực tế của xã hội cho nghề này ra sao?Doanh nghiệp khi tiếp nhận người làm công tác này thì có những yêu cầu đòi hỏi gì, nhu cầu là bao nhiêu? Sinh viên theo nghề cần nắm bắt những gì, cần có kỹ năng nào, và cơ hội tìm được việc ra sao? Đó chính là lý do mà chúng tôi quyết định chọn đề tài này.

doc 61 trang Minh Tâm 28/03/2025 540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phân tích cung cầu quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích cung cầu quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Hồ Chí Minh

Tiểu luận Phân tích cung cầu quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Hồ Chí Minh
 Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội
 Trường Đại học Lao động xã hội Cơ sở II
TIỂU LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG:
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Lớp : 
SVTH : 
 TP. HCM, tháng 06 năm 2009
 1 PHẦN MỞ ĐẦU:
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Gia nhập WTO, Việt Nam phải đương đầu với những thách thức về kinh tế, 
chính trị, văn hóa, ngoại giao tuy nhiên, Việt Nam vẫn có được bước tiến trong 
công cuộc cải cách và phát triển kinh tế- chính trị, đưa Đất nước tiến gần đến sự 
phát triển của các nước trên thế giới, từng bước cải thiện các mối quan hệ trên thế 
giới, tạo động lực cho Việt nam phát triển trở thành một con rồng dũng mãnh của 
năm Châu.Cũng từ đó, Doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị 
trường sang các nước và ngược lại, đây cũng là cánh cửa mở cho các nước khác đầu 
tư tại Việt Nam. Điều này tạo nên sự canh tranh cao giữa các doanh nghiệp đồng 
thời cũng tạo áp lực cho những doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ, có đội ngũ nhân 
lực tài giỏi chưa cao 
 Để chấn áp các đối thủ cạnh tranh, ngoài việc xây dựng kế hoạch sản xuất, các 
doanh nghiệp còn chú ý đến việc thu hút, săn những người tài giỏi, có năng lực, 
trình độ, kinh nghiệm để thiết lập thành một đội quân vững mạnh, sẵn sàng chung 
tay, sống còn với doanh nghiệp. Từ đó cho thấy, Sự phát triển của đất nước Việt 
Nam nói chung và của các doanh nghiệp đã đặt ra vấn đề xã hội cần phải hướng tới 
xây dựng, đào tạo một nguồn nhân lực cao, hiểu biết, có tầm nhìn rộng, có năng lực, 
có trình độ chuyên môn, có sức khỏe tốt cho tương lai. Để phải đáp ứng nhu cầu 
đòi hỏi đó, một số ngành nghề mới đang được chú ý hiện nay là PR, PA, HRM 
(Quản trị nhân lực) 
 Hiện nay, chúng tôi đang được đào tạo nghề Quản trị nhân lực tại trường ĐẠI 
HỌC LAO ĐỘNG- XÃ HỘI CƠ SỞ II; do đó, chúng tôi có cùng mối quan tâm của 
những người sinh viên theo nghề HRM.Cụ thể là nghề HRM có những nơi nào đào 
tạo, chỉ tiêu đào tạo của mỗi năm là bao nhiêu?Nhu cầu thực tế của xã hội cho nghề 
này ra sao?Doanh nghiệp khi tiếp nhận người làm công tác này thì có những yêu 
cầu đòi hỏi gì, nhu cầu là bao nhiêu? Sinh viên theo nghề cần nắm bắt những gì, cần 
có kỹ năng nào, và cơ hội tìm được việc ra sao? Đó chính là lý do mà chúng tôi 
quyết định chọn đề tài này.
 II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Bên cạnh tìm lời giải đáp cho những thắc mắc của nhóm, chúng tôi cũng đề ra 
một số yêu cầu và mục đích khi nghiên cứu đề tài là khảo sát, nhận diện được tình 
trạng thực tế cung cầu lao động đối với HRM trên thị trường lao động hiện nay, để 
phân tích những cơ hội đem đến sự phát triển nghề trong tương lai; hiểu được hoạt 
động chung của các đơn vị tham gia cung cầu lao động, những kỹ năng và yêu cầu 
cụ thể đối với người theo nghề HRM.Ngoài ra, chúng tôi cũng mong muốn rằng qua 
đề tài này mọi người sẽ hiểu rõ hơn về nghề HRM và tính hữu dụng của nghề trong 
doanh nghiệp.
 III. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 - Đối tượng là một số Doanh nghiệp sản xuất với quy mô vừa và nhỏ trong 
 ngành công nghiệp tại khu vực Tp.HCM
 - Đối tượng là các cơ sở, trung tâm đào tạo nghề và Công ty tư vấn trong khu 
 vực Tp.HCM
 2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 • Căn cứ vào giáo trình đã tìm hiểu;
 • Căn cứ vào việc tìm kiếm và thu thập thông tin từ các website, báo chí
 • Căn cứ trên Phiếu thăm dò ý kiến sinh viên
 • Dựa vào sự hỗ trợ của các chuyên gia, các đơn vị cơ quan trong xã hội
 • Thu thập và nghiên cứu thông tin, đánh giá thông tin, phân tích và nhận định.
V. NGUỒN SỐ LIỆU
 • Giáo trình thị trường lao động, giáo trình quản trị nhân lực, giáo trình quản 
 trị doanh nghiệp
 • Tạp chí Phụ nữ, tạp chí Tuổi trẻ
 • Trung tâm Giáo dục và đào tạo Đại học Lao động- Xã hội
 • Cty tư vấn vấn nhân sự INPRO
 • Website: www. Hieuhoc.com; thành phố hồ chí minh; sở công nghiệp 
 tp.HCM; doanh nhân; hội chợ việc làm; chính phủ; v.v 
VI. KẾT CẤU 
 Phần mở đầu
 Phần nội dung
 ➢ Chương I
 ➢ Chương II
 ➢ Chương III
 Phần kết
 3 I CUNG CẦU LAO ĐỘNG
1.Khái niệm cung cầu lao động
 Cầu:
Cầu hiểu một cách đơn giản là mong muốn, ước muốn của con người về một cái gì 
đó. Tuy nhiên, theo kinh tế học, cầu được hiểu:” số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà 
người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong 
khoảng thời gian nhất định.
 Cung:
Cung được hiểu là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người sản xuất muốn bán và 
có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định
 Cân bằng cung cầu
Khi tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc bán một lượng bất kì 
mà họ mong muốn, chúng ta nói rằng thị trường trong trạng thái cân bằng. Đó là 
trạng thái mà cả người mua và người bán không thích thay đổi hành vi của họ.
 Cung lao động
Cung lao động là tổng số lượng lao động tham gia và sẵn sàng tham gia vào thị 
trường lao động ở những thời điểm nhất định.
 Có 2 loại cung: cung thực tế và cung tiềm năng
 _Cung thực tế về lao động: bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm 
 việc và những người trong độ tuổi lao động có nhu cầu đang làm việc, đang tìim 
 việc trên thị trường lao động.
 _cung tiềm năng về lao động là khả năng cung cấp nguồn lao động cho thị 
 trường lao động.
 Cầu lao động
Cầu lao động là số lượng lao động được thuê mướn trên thị trường lao động.Hay nói 
cách khác cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của một nền kinh tế 
(hoặc của một ngành, địa phương, doanh nghiệp ) ở một thời kì nhất định, bao 
gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua các chỉ 
tiêu việc làm.
 * Có 2 loại cầu: cầu thực tế và cầu tiềm năng.
2. Các yếu tố tác động đến cung lao động
 2.1Các yếu tố tác động đến cung lao động
 ❖ Quy mô nguồn nhân lực:quy mô nguồn nhân lực càng lớn thì tổng cung lao 
 động càng lớn, có nghĩa là cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng 
 giảm dân số.Việc tăng giảm này sẽ ảnh hưởng đến cung thực tế và cung tiềm 
 năng trong tương lai của thị trường lao động.
 4 ❖ Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong tuổi lao động: tỷ lệ 
 tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động càng lớn thì 
 quy mô lao động đang hoạt động kinh tế và đang sẵn sàng hoạt động kinh tế 
 càng lớn.
❖ Quy mô của pháp luật lao động về tuổi lao động: việc quy định giới hạn trên 
 và giới hạn dưới của độ tuổi lao động ảnh hưởng đến cung lao động trên thị 
 trường lao động.
❖ Phát triển giáo dục và đào tạo: Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người 
 tham gia hoạt động học tập đào tạo thì cung thực tế có thể giảm xuống.Tuy 
 nhiên việc đi học làm cho cung tiềm năng tăng lên, đặc biệt là tăng cung lao 
 động chuyên môn, kỹ thuật trong tương lai. 
❖ Di chuyển lao động trên thị trường lao động: Biến động cung lao động do 
 nguyên nhân di chuyển lao động là hiện tượng bình thường, thông qua đó 
 người ta có thể đánh giá được hoạt động lao động của thị trường lao động 
 dưới tác động của đô thị hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
❖ Phát triển các ngành kinh tế: Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút 
 lao động của từng ngành, đặc biệt là các ngành mới xuất hiện, ngành có tốc 
 độ phát triển cao.
❖ Xuất nhập khẩu lao động: Xuất nhập khẩu lao động tác động đến cung lao 
 động thực tế và cung lao động tiềm năng của một nước. Nguyên nhân là do 
 có sự di chuyển chỗ làm việc theo thời điểm của một bộ phận lao động từ 
 nước này đến nước khác.
❖ Tác động của tiền lương tiền công: tiền lương tiền công có tác động đến 
 động cơ của người lao động tham gia vào thị trường lao động. Nhìn chung 
 người lao động đi tìm việc thường nhìn vào bản chất của công việc và tiền 
 lương trả cho công việc đó.
❖ Tác động của sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi đối với cung lao động: 
 Sức lao động là một dạng hàng hoá đặc biệt, cho dù có làm việc hay không 
 nó cũng có nhu cầu được nghỉ ngơi để hồi phục sức lao động. Chính vì vậy 
 người lao động phải phân phối thời gian giữa lao động và nghỉ ngơi và điều 
 này ảnh hưởng đến cung lao động trên thị trường lao động.
❖ Sự co giãn của cung lao động: Các yếu tố tác động đến sự co giãn của cung 
 về lao động này bao gồm sự ưa thích của cá nhân về nghỉ ngơi và lao động, 
 các khoản thu nhập khác, sức khỏe, triển vọng được hưởng gia tài 
❖ Sự tác động của công đoàn: Công đoàn ảnh hưởng theo 2 cách
 • Thứ nhất: theo thoả thuận tập thể, cho phép người sử dụng lao động tự 
 do trong việc lựa chọn lao động.
 5 • Thứ hai: trực tiếp hạn chế cung, thoả thuận theo cách người sử dụng 
 lao động thuê tất cả lao động từ công đoàn và công đoàn kiểm soát 
 việc làm hay nghỉ của người lao động.
 ❖ Các yếu tố khác: như truyền thống xã hội, đạo đức tôn giáo .
 2.2Các yếu tố tác động đến cầu
 ❖ Tài nguyên thiên nhiên: Phụ thuộc vào mức độ phong phú, đa dạng, thuận lợi 
 của tài nguyên thiên nhiên mà thúc đẩy nhiều ngành sản xuất phát triển,kết 
 quả là cầu lao động tăng lên trong các ngành này.
 ❖ Tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng kinh tế có quan hệ mật thiết với các yếu tố 
 đầu vào là vốn, lao động và công nghệ.Trong đó điều kiện công nghệ không 
 thay đổi, giá cả của lao động không thay đổi, vốn không đổi thì tác động của 
 tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng mức cầu lao động trên thị trường lao động.
 ❖ Qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế: CNH-HĐH nền kinh tế 
 là quy luật mang tính tất yếu, khách quan và nó tác động đến chuyển dịch cơ 
 cấu lao động, làm biến đổi sâu sắc cầu lao động.
 ❖ Khuynh hướng tiêu dùng của dân cư và cơ chế phân phối thu nhập: Do cầu 
 lao động phụ thuộc vào cầu hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và mức giá cả của 
 hàng hoá, dịch vụ trên mức thu nhập và xu hướng tiêu dùng của dân cư có 
 ảnh hưởng lớn đến cầu lao động.
 ❖ Sự thay đổi mức lương: Số lao động được thuê phụ thuộc vào mức lương mà 
 người sử dụng lao động trả cho họ. Điều đó nói lên rằng cầu lao động phụ 
 thuộc vào giá cả của nó.
 ❖ Ảnh hưởng của thuế đánh vào quỹ lương và của trợ cấp lương: Thuế đánh 
 vào quỹ lương là khoản thuế đánh vào tổng mức chi phí cho việc trả lương 
 của người chủ. Như vậy, một mức thuế cao hơn sẽ làm tăng chi phí thuê lao 
 động và do vậy sẽ giảm cầu lao động và ngược lại.
 ❖ Chi phí lao động bán cố định và ảnh hưởng của nó: Tác động của chi phí bán 
 cố định đến cầu lao động liên qua đến việc các công ty lựa chọn giữa thuê 
 thêm công nhân hay huy động số công nhân trong quỹ lương hiện tại làm 
 thêm số giờ làm việc của họ.
3.Sự cần thiết của cung- cầu lao động.
 3.1Quan hệ cung-cầu và giá cả hàng hoá sức lao động
Những kết quả của hoạt động thị trường lao động liên quan chặt chẽ đến điều kiện 
lao động (suất lương, tổng mức lương, điều kiện làm việc) và mức độ việc làm.Bất 
cứ kết quả hoạt động nào của thị trường lao động cũng là kết quả hoạt động, tương 
tác của 2 lực lượng cung và cầu lao động.
Quan hệ cung cầu có tác động trực tiếp đến giá cả sức lao động (tiền lương tiền 
công) trên thị trường.
 3.2Cân bằng cung cầu lao động. 
 6 _Khi cung và cầu lao động trên thị trường lao động đạt ở mức cân bằng thì giá cả có 
xu hướng dừng lại ở mức W 0 (mức tiền công W0 gọi là mức giá cân bằng với lượng 
cầu lao động)
_Nếu giá cả hàng hoá sức lao động dừng lại ở mức W 1 (W1>W0) thì mức cung lao 
động sẽ tăng lên nhưng cầu lao động sẽ giảm xuống.Như vậy, trong trường hợp này 
cung lớn hơn cầu.
_Nếu giá cả hang hoá sức lao động dừng lại ở mức W 2 (W2<W0) thì mức cung lao 
động sẽ giảm nhưng cầu lao động sẽ tăng lên.Như vậy, trong trường hợp này cầu 
lớn hơn cung.
_Đối với thị trường lao động nước ta hiện nay, có đặc trưng là cung lớn hơn cầu, do 
nguồn nhân lực tăng nhanh.Vì vậy, để có thể cân bằng được cung cầu lao động cần 
có các chhính sách tăng cầu lao động trên cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, 
phát triển nhanh các khu vực kinh tế, kích cầu tiêu dùng và hội nhập quốc tế mạnh 
mẽ.
4. Thực trạng cung cầu lao động tại TPHCM hiện nay
Qua quá trình theo dõi, khảo sát thị trường lao động quý I, trung tâm Giới thiệu việc 
làm Tp HCM đã đưa ra những con số phân tích thống kê mới nhất về tình hình cung 
cầu lao động trên địa bàn thành phố HCM và dự báo về nhu cầu nhân lực trong quý 
II năm nay.
 Nguồn Cung Nguồn cầu
STT Ngành nghề Số Số 
 Tỷ lệ % Tỷ lệ %
 người người
 1 Công nghệ Thông tin - Viễn thông 838 5,48% 1.151 5,51%
 2 Điện – điện tử - điện công nghiệp - điện lạnh 819 5,36% 1.288 6,17%
 3 Hóa – Hóa thực phầm - Hóa chất - Hóa dầu 810 5,30% 1.071 5,13%
 Cơ khí - Xây dựng – Giao thông vận tải – Hàng 
 4 hải 2.815 18,42% 4.034 19,32%
 5 Kiến trúc - Thiết kế - In ấn - Bao bì - Xuất bản 506 3,31% 1.000 4,79%
 6 Tài chính - Ngân hàng - Giáo dục đào tạo 1.914 12,52% 3.040 14,56%
 7 Y khoa - Y tế - Mỹ phẩm 289 1,89% 537 2,57%
 8 Quản lý ,Quản trị - Hành chánh - Vật tư 1.885 12,33% 1.372 6,57%
 9 Du lịch - Môi trường - Nhà hàng KS 1.189 7,78% 791 3,79%
 10 Marketing - Dịch vụ - Pháp lý – Phục vụ 1.535 10,04% 3.072 14,71%
 11 Nông lâm - Ngư nghiệp 47 0,31% 50 0,24%
 12 May dệt -Thủ công mỹ nghệ - Bảo vệ - LĐPT 1.553 10,16% 3.101 14,85%
 13 Các ngành nghề khác 1.085 7,10% 374 1,79%
 Tổng cộng 15.285 100,00% 20.882 100,00%
 7 Bảng phân tích dựa trên tổng số 15.285 lao động tìm việc và 20.882 nhu cầu tuyển 
dụng của 773 doanh nghiệp theo 13 nhóm ngành nghề.
Số liệu tổng hợp bao gồm: 
 • Tìm việc/ Tìm người trực tiếp qua hoạt động giới thiệu việc làm của Trung 
 tâm là: Số đăng ký tìm việc làm 5.900 người; số doanh nghiệp đăng ký tuyển 
 dụng 370 đơn vị có 5.696 chổ làm việc.
 • Tìm việc/ Tìm người qua mạng Internet " vieclamhcm.net " và Sàn giao dịch 
 việc làm phiên thứ 1 năm 2009 là: Số đăng ký tìm việc làm: 9.385 người 
 (trong đó Internet 1.323 người); số doanh nghiệp đăng ký tuyển dụng 403 
 doanh nghiệp, trong đó có 15.186 chỗ làm việc (trong đó qua Internet 352 
 doanh nghiệp và có 3.300 chỗ làm việc). 
Kết quả ghi nhận có sự chênh lệch cục bộ cung- cầu lao động khá rõ nét ở từng 
nhóm ngành nghề. Theo đó, ở khu vực phi sản xuất, chủ yếu cầu lao động có bằng 
cấp, trình độ chuyên môn. Du lịch, môi trường, nhà hàng khách sạn có mức cung 
cao hơn cầu 33,48%; tương tự, nhóm ngành nghề quản lý, quản trị và hành chính 
văn phòng cung cao hơn cầu 26,04%. 
Ở hầu hết các nhóm ngành nghề khác, nhu cầu của doanh nghiệp đều cao hơn số lao 
động tìm việc. Ở khu vực phi sản xuất, mức chênh lệch cao nhất giữa cầu và cung 
lao động rơi vào nhóm ngành nghề marketing, dịch vụ, pháp lý, phục vụ. Tỉ lệ cung 
vượt cầu là 50,04%.Ngành tài chính, ngân hàng, giáo dục, tỉ lệ này là 37,04%.Ở 
khu vực sản xuất, hầu hết các nhóm ngành nghề kỹ thuật đều có tỉ lệ chênh lệch 
cung với cầu khá cao. Nhóm ngành nghề kiến trúc, thiết kế, in ấn, bao bì, xuất bản 
là 49,94%; điện, điện tử, điện công nghiệp, điện lạnh là 37,12%; cơ khí, xây dựng, 
GTVT, hàng hải là 30,22%. Riêng nhóm ngành nghề thâm dụng lao động, sử dụng 
nhiều lao động phổ thông như dệt may, thủ công mỹ nghệ, bảo vệ thì cầu cao hơn 
cung 49,92%. 
Các thông số trên cho thấy, sản xuất của doanh nghiệp từng bước được hồi phục, 
kéo theo nhu cầu tuyển dụng tăng trở lại. Trong quý II/2009, dự báo vẫn sẽ biến 
động lao động mạnh giữa các ngành nghề, với tình trạng thiếu hụt, khó tuyển lao 
động tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhóm ngành dệt may, giày da, thủ công mỹ nghệ, 
bảo vệ và những ngành sử dụng đông lao động phổ thông.
 II.THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1 Khái Niệm 
 1.1 Thị Trường 
Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành mua bán giữa người 
mua và người bán.
 1.2 Thị Trường Lao Động
 8 Thị trường lao động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và có người có nhu 
cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các 
hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thoả thuận khác 
(thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội ) trên cơ sở một hợp đồng 
lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay 
thoả thuận khác.
2 Đặc Điểm Của Thị Trường Lao Động
 Điểm tối ưu của thị trường lao động là sự gắn kết giữa người sử dụng lao 
động và người lao động. Để đạt được sự gắn kết, cần thiết tổ chức hệ thống phục vụ 
hữu hiệu thị trường lao động như: giáo dục dạy nghề, thông tin thị trường lao động, 
dịch vụ kết nối cung, cầu lao động (giới thiệu việc làm, cung ứng lao động), tư vấn 
lao động - việc làm.
 Trong các hệ thống gắn kết thị trường lao động, hệ thống dạy nghề và thị 
trường lao động có tác động tương hỗ lẫn nhau, yêu cầu sản phẩm của hệ thống giáo 
dục - dạy nghề phải thích nghi kịp với phát triển thị trường lao động, tăng cường 
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế về chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là nhân 
lực chuyên môn, kỹ thuật.
Và hiện nay, Xu hướng phát triển thị trường lao động vẫn có đặc điểm cơ bản là:
 - Lao động vừa thiếu vừa thừa: Thiếu những ứng viên thích hợp cho những vị 
trí quan trọng dù nguồn nhân lực có nhu cầu tìm việc làm lúc nào cũng thừa, còn 
nhiều người phải thất nghiệp luôn tìm kiếm việc làm hoặc mất việc làm do ngành 
nghề thu hẹp, doanh nghiệp giải thể, chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh 
khác.
 - Lực lượng lao động khu vực phi chính thức, tự tạo việc làm vẫn chiếm số 
lượng lớn, cần thiết nhu cầu nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và xã hội.
 - Giá cả nhân công trên thị trường lao động nhìn chung vẫn còn thấp, lực 
lượng lao động vẫn trong tình trạng dư thừa, yêu cầu cao các giải pháp chuẩn bị cho 
sự chuyển tiếp như đào tạo trình độ kỹ thuật cao phù hợp công nghệ mới.
 - Các doanh nghiệp tăng cường sử dụng lao động không thường xuyên: nhân 
lực sẽ luôn được đào tạo và tuyển mới để thay thế các vị trí không còn phù hợp; yêu 
cầu chính là nguồn nhân lực năng động và đã qua đào tạo.
 - Đối với người lao động sự cạnh tranh chỗ làm việc gay gắt hơn, công bằng 
hơn và trong môi trường mở rộng toàn xã hội. Yêu cầu người lao động phải tự đào 
tạo nghề và các kỹ năng nghề để thích nghi công việc.
 - Vấn đề cần quan tâm nhất của người lao động đặc biệt lực lượng sinh viên, 
học sinh là năng lực về ngoại ngữ, khả năng hợp tác, khả năng làm việc trong môi 
trường đa văn hoá và tác phong làm việc công nghiệp. 
3. CÁC CƠ QUAN GIAO DỊCH VÀ HÌNH THỨC GIAO DỊCH 
TRÊN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG. 
 3.1 Giao dịch trực tiếp 
 9 Là hình thức người lao động trực tiếp gặp người sử dụng lao động để thỏa thuận về 
hợp đồng.Nhìn chung, khi thị trường lao động phát triển chưa cao thì hình thức này 
khá phổ biến. Trong nền kinh tế với thị trường lao động hiện đại, các hình thức giao 
dịch này thường bị thu hẹp, nhưng phát triển các hình thức giao dịch gián tiếp từ hệ 
thống dịch vụ việc làm. 
 3.2 Giao dịch gián tiếp. 
Giao dịch gián tiếp là hình thức người lao động và người sử dụng lao động thỏa 
thuân về hợp đồng lao động thông qua các tổ chức trung gian. Các tổ chức này bao 
gồm:
 - Trung tâm ( Văn phòng ) giới thiệu việc làm 
 - Doanh nghiệp cung ứng nhân lực 
 - Hội chợ việc làm:
 - Giao dịch việc làm qua phương tiện thông tin đại chúng, Internet 
 - Giao dịch việc làm qua các cơ quan lao động địa phương (sở, phòng lao 
 động)
4 Khái niệm thông tin thị trường lao động
Thông tin có tác dụng tăng cường kiến thức, nâng cao hiểu biết.Thông tin là một 
nguồn lực, một thứ mà chúng ta có thể sử dụng để tạo ra một thứ khác và cung cấp 
cho chúng ta các công cụ để ra quyết định.
Thông tin thị trường lao động là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái các thành 
tố của thị trường lao động như: cung lao động, cầu lao động, các điều kiện việc làm 
(tiền lương, trợ cấp ) và các trung gian thị trường lao động (các tổ chức và cơ chế 
hỗ trợ việc kết nối người tìm việc (sức lao động) và chỗ làm việc trống (người sử 
dụng lao động)
 4.1Vai trò của thông tin thị trường lao động
Các vai trò chính của thông tin thị trường lao động bao gồm: 
 • Thông tin về thị trường lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạch định và 
 điều chỉnh các chính sách thị trường lao động chủ động và thụ động. Các 
 nhà hoạch định chính sách cần có thông tin thị trường lao động về các xu 
 hướng việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm để phân tích cung và cầu lao 
 động, thiết kế và triển khai các chính sách thị trường lao động.
 • Đối với các Trung tâm Dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động là 
 loại thông tin mà Giám đốc và cán bộ Trung tâm, người sử dụng lao động, 
 người tìm việc có thể sử dụng để so sánh các cơ hội hiện có. Đó là các 
 thông tin về sự lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, tiền công và điều kiện 
 10

File đính kèm:

  • doctieu_luan_phan_tich_cung_cau_quan_tri_nhan_su_trong_cac_doan.doc