Luận văn Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW

1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH 1TV NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.

Tên gọi bằng tiếng Anh: UONGBI THERMAL POWER COMPANY LIMITER.

Tên viết tắt: EVNTPC UONG BI (UPC)

Địa chỉ: Phường Quang Trung - Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Điện thoại: 033 3854284 ; FAX: 033 3854181

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5700548601 cấp ngày 02 tháng

11 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.

Tài khoản số: 102010000225115 Ngân hàng CP Công thương Uông Bí.

Diện tích đất đang quản lý: 407.665,8 m2

Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh: 391.950,3 m2

Các mốc lịch sử

Năm 1894 là năm đánh dấu sự hình thành của ngành điện Việt Nam với

cơ sở phát điện đầu tiên có công suất 750 kW tại Hải Phòng, tiếp theo là sự ra đời

trạm phát điện Hà Nội có công suất 500 kW, rồi một loạt các công ty điện khác

cũng ra đời như công ty điện Chợ Quán, công ty điện Chợ Lớn, Công ty nước và

điện Đông Dương Năm 1951, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba

của Đảng và Nghị quyết lần thứ 7 của ban chấp hành TW Đảng khẳng định: “Cần

phải phát triển điện lực đi trước một bước làm nền tảng cho sự phát triển của kinh

tế xã hội”. Ngành điện lực Việt Nam bước vào xây dựng kế hoạch năm năm lần

thứ nhất với việc xây dựng một loạt các công ty nhiệt điện: Uông Bí, Thái

Nguyên, Hà Bắc và công ty thủy điện Thác Bà.8

Ngày 9/5/1961, theo quyết định số 327 TLĐL/QĐ của Bộ thủy lợi và điện

lực, ban thiết kế công ty được thành lập thuộc cục kiến thiết cơ bản Bộ Thủy lợi

và Điện lực. Ngày 19/5/1961, công ty nhiệt điện Uông Bí chính thức được

khởi công xây dựng và tiếp tục phát triển qua 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và

lắp đặt ngày 18/1/1964.

Giai đoạn 2: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và

lắp đặt tháng 9/1965.

Giai đoạn 3: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW ngày 26/6/1975 nghiệm thu

lò 5, ngày 18/1/1976 đưa lò 6 vào sản xuất.

Giai đoạn 4: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW đưa vào vận hành chính thức

15/12/1977.Năm 1964 công ty chính thức sản xuất thực hiện kế hoạch Nhà

nước giao và đã phấn đâu hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng điện

được phát ra là 100.520.000 kW.h.

Rất vinh dự cho công ty, mùng 1 tết năm 1965 Hồ Chí Minh đã về

thăm công ty. Bác đã động viên và ra lời kêu gọi “ Vì Miền Nam ruột thịt,

mỗi người làm việc bằng hai”, “ Tổ quốc cần điện như cơ thể cần máu”. Với

khẩu hiệu đó, cán bộ công nhân viên công ty đã thể hiện quyết tâm phấn đấu

hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 1965 với sản lượng điện sản xuất được là

146,983710 kW.h gấp 1,5 lần sản lượng điện năm 1964.

Từ ngày công ty đi vào vận hành (1964 đến 1972) suốt thời kỳ 9 năm

chiến tranh bắn phá hủy diệt của đế quốc Mỹ. Cán bộ công nhân viên công ty

đã quyết tâm bảo vệ công ty và sản xuất thật nhiều điện cho Tổ quốc phục vụ

cho nền kinh tế quốc dân và quốc phòng toàn dân. Kết quả 9 năm công ty đã

sản xuất được 827.171.630 kWh. Với tinh thần dũng cảm đêm ngày tổ chức

sản xuất bám lò, bám máy và tổ chức lực lượng tự vệ chiến đấu bảo vệ chiến

đấu bắn trả máy bay địch đến bắn phá công ty, mặc dù công ty chiến tranh9

hủy diệt của giặc Mỹ nhưng công ty vẫn hiên ngang nhả khói giữ vững dòng

điện cho Tổ quốc. Với thành tích đó năm 1973 công ty rất vinh dự được Đảng

và Nhà nước trao tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động”.

Sau chiến tranh bắn phá của giặc Mỹ từ năm 1973 công ty bắt tay đi

vào sản xuất và sửa chữa phục hồi lò máy thiết bị để chuẩn bị sản xuất từng

bước hoàn thiện máy móc thiết bị theo công suất thiết kế. Trong những năm

của thập kỷ 70, công ty là đơn vị chủ lực sản xuất điện của ngành điện. Tiếp

những năm sau đó, từ 1983 đến 1990 công ty luôn luôn phấn đấu hoàn thành

kế hoạch sản xuất cấp trên giao.

Do đặc điểm thiết bị máy móc của Liên Xô (cũ) qua nhiều năm vận

hành khai thác liên tục nên khả năng sản xuất điện của công ty đã giảm

xuống. Hơn nữa lúc này các nhà máy thủy điện, nhiệt điện có công suất lớn

như nhà máy thuỷ điện Hòa Bình có công suất 2400 MW, công ty cổ phần

nhiệt điện điện Phả Lại công suất 1240 MW . Nhà máy điện đạm Phú Mỹ

mỹ 3300 MW đi vào vận hành sản xuất điện với công suất lớn đáp ứng phần

lớn cho hệ thống điện quốc gia.

Thời điểm này Tập đoàn điện lực Việt nam cho phép công ty nhiệt

điện Uông Bí đi vào phục hồi sửa chữa là chủ yếu. Từ tháng 4/1991, công ty

chỉ sản xuất điện khi có nhu cầu của lưới điện Quốc gia, còn nhiệm vụ chủ

yếu là tập trung đại tu phục hồi thiết bị, nhưng năm nào công ty cũng đều

phấn đấu hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao.

Ngày 10/10/2000, Thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án đầu tư xây

dựng công ty nhiệt điện Uông Bí mở rộng với mục tiêu: Khắc phục tình trạng

mất cân đối giữa cung và cầu, từng bước tăng tỷ trọng nhiệt điện trong cơ cấu

nguồn điện hiện nay theo quyết định số 994/QĐ-TTg.

Ngày 21/12/2001, theo quyết định số 155/CP-CN Chính phủ phê duyết

kế hoạch đấu thầu Công ty điện Uông Bí mở rộng.

pdf 56 trang chauphong 19/08/2022 13320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW

Luận văn Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG.. 
Luận văn 
Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt 
điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, 
công suất mỗi tổ là 150 MW 
 1 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình, tác giả đã nhận đƣợc sự 
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn Điện – Điện tử, sự động viên 
của các bạn trong lớp, sự quan tâm của ngƣời thân. 
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hƣớng dẫn Thạc 
Sỹ Đỗ Thị Hồng Lý đã giúp đỡ và hƣớng dẫn trong suốt quá trình làm đề tài. 
Do thời gian và điều kiện có hạn tác giả rất mong nhwnj đƣợc những ý kiến 
đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để bản đồ án đƣợc hoàn thiện hơn. 
Xin chân thành cảm ơn! 
 2 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI 
ĐẦU.. 
1 
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG 
BÍ 
2 
1.1.LỊCH SỬ PHÁT 
TRIỂN. 
2 
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY 
NHIỆT ĐIỆN UÔNG 
BÍ... 
6 
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty Nhiệt điện Uông 
Bí 
6 
1.2.2 Bộ máy tổ chức quản 
lý.. 
6 
1.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG CỦA NHÀ MÁY NHIỆT 
ĐIỆN UÔNG 
BÍ 
1
0 
Chƣơng 2. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG 
SUẤT.. 
1
3 
2.1. ĐẶT VẤN 
ĐỀ... 
1
3 
2.2. CHỌN MÁY PHÁT 
ĐIỆN........................................................................ 
1
4 
2.3. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG 
SUẤT. 
1
5 
2.3.1. Tính toán phụ tải nhà 1
 3 
máy.. 
5 
2.3.2. Tính toán phụ tải cấp phụ tải địa phƣơng điệp áp 10.5 
Kv. 
1
7 
2.3.3. Phụ tải tự dùng của toàn nhà 
máy... 
1
8 
2.3.4. Phụ tải cấp điện áp cao 220 kV ( công suất phát lên hệ 
thống).. 
1
9 
Chƣơng 3: CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH CỦA NHÀ MÁY NHIỆT 
ĐIỆN
. 
2
2 
3.1. ĐẶT VẤN 
ĐỀ.. 
2
2 
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC PHƢƠNG ÁN NỐI 
ĐIỆN. 
2
3 
3.3. CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ PHÂN PHỐI CÔNG SUẤT CHO CÁC 
MÁY BIẾN 
ÁP. 
2
4 
3.3.1. Chọn máy biến 
áp... 
2
4 
3.3.2. Phân bố phụ tải cho các máy biến 
áp.. 
2
5 
3.4. KIỂM TRA CÁC MÁY BIẾN ÁP KHI SỰ 
CỐ... 
2
6 
3.5. TÍNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG MÁY BIẾN 
ÁP 
2
6 
3.6. TÍNH DÕNG CƢỠNG BỨC CHO CÁC CẤP ĐIỆN 
ÁP......................... 
2
7 
3.7. TÍNH CHỌN THIẾT BỊ TỰ 
DÙNG. 
2
9 
 4 
3.7.1. Chọn các máy biến áp tự 
dùng 
3
0 
3.7.2. Chọn máy 
cắt.. 
3
1 
Chƣơng 4: QUY TRÌNH VẬN HÀNH AN TOÀN THIẾT BỊ 
ĐIỆN.. 
3
3 
4.1. QUY TRÌNH AN TOÀN 
CHUNG 
3
3 
4.1.1. Quy trình an toàn khi làm việc trong các bồn bể, các kết cấu bên 
dƣới mặt 
đất.. 
3
3 
 4.1.2. Quy trình an toàn khi cắt 
điện 
3
6 
4.2. CÁC BIỆN PHÁP VẬN HÀNH AN 
TOÀN. 
4
0 
4.2.1. Những biện pháp an toàn khi làm việc trên 
cao 
4
0 
4.2.2. Biện pháp tổ chức đảm bảo an toàn khi làm 
việc... 
4
3 
4.3. PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO THIẾT BỊ 
ĐIỆN.. 
4
5 
 4.3.1. Máy phát 
điện.. 
4
5 
4.3.2. Động cơ điện 
.. 
4
7 
4.3.3. Máy biến 
áp. 
4
7 
 5 
4.3.4. Cáp điện và hộp nối cáp bị 
cháy. 
4
7 
4.3.5. Phòng chữa cháy tại phòng để 
ắcquy.. 
4
9 
4.3.6. Phòng chữa cháy tại nhà điều chế H2 
. 
4
9 
KẾT 
LUẬN... 
5
0 
TÀI LIỆU THAM 
KHẢO. 
5
1 
LỜI NÓI ĐẦU 
Cùng với sự tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân, hệ thống điện 
Việt Nam không ngừng phát triển, luôn đi trƣớc một bƣớc nhằm phục vụ đắc 
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nhà máy điện và 
trạm biến áp là các khâu chủ yếu trong hệ thống điện. Nếu nhà máy điện làm 
đƣợc nhiệm vụ sản xuất điện năng, thì các trạm biến áp làm nhiệm vụ biến đổi 
điện áp, phục vụ cho việc truyền tải, phân phối năng lƣợng điện. 
Trong những năm gần đây, nhiều nhà máy điện và trạm biến áp lớn 
đã và đang đƣợc xây dựng,tƣơng lai sẽ xuất hiện nhiều công trình lớn hơn với 
những thiết bị thế hệ mới và đòi hỏi đầu tƣ rất lớn. việc giải quyết đúng đắn 
với những vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng và 
vận hành các nhà máy điện và trạm biến áp sẽ mang lại hiệu quả đáng kể đối 
với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với ngành điện nói riêng. 
Với yêu cầu đó đề tài: “Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện 
Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW” do cô giáo Thạc sỹ 
 6 
Đỗ Thị Hồng Lý hƣớng dẫn đã đƣợc thực hiện. Đề tài bao gồm các nội dung 
sau: 
Chƣơng 1. Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Uông Bí. 
Chƣơng 2. Tính toán phụ tải và cân bằng công suất. 
Chƣơng 3. Chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy nhiệt điện. 
Chƣơng 4. Quy trình vận hành an toàn thiết bị điện 
 7 
Chƣơng 1 
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 
1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN 
Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH 1TV NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 
Tên gọi bằng tiếng Anh: UONGBI THERMAL POWER COMPANY LIMITER. 
Tên viết tắt: EVNTPC UONG BI (UPC) 
Địa chỉ: Phƣờng Quang Trung - Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 
Điện thoại: 033 3854284 ; FAX: 033 3854181 
Email: Uongbi_ nmd @ evn.com.vn 
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5700548601 cấp ngày 02 tháng 
11 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh cấp. 
Tài khoản số: 102010000225115 Ngân hàng CP Công thƣơng Uông Bí. 
Diện tích đất đang quản lý: 407.665,8 m2 
Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh: 391.950,3 m2 
Các mốc lịch sử 
Năm 1894 là năm đánh dấu sự hình thành của ngành điện Việt Nam với 
cơ sở phát điện đầu tiên có công suất 750 kW tại Hải Phòng, tiếp theo là sự ra đời 
trạm phát điện Hà Nội có công suất 500 kW, rồi một loạt các công ty điện khác 
cũng ra đời nhƣ công ty điện Chợ Quán, công ty điện Chợ Lớn, Công ty nƣớc và 
điện Đông Dƣơng Năm 1951, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba 
của Đảng và Nghị quyết lần thứ 7 của ban chấp hành TW Đảng khẳng định: “Cần 
phải phát triển điện lực đi trƣớc một bƣớc làm nền tảng cho sự phát triển của kinh 
tế xã hội”. Ngành điện lực Việt Nam bƣớc vào xây dựng kế hoạch năm năm lần 
thứ nhất với việc xây dựng một loạt các công ty nhiệt điện: Uông Bí, Thái 
Nguyên, Hà Bắc và công ty thủy điện Thác Bà. 
 8 
Ngày 9/5/1961, theo quyết định số 327 TLĐL/QĐ của Bộ thủy lợi và điện 
lực, ban thiết kế công ty đƣợc thành lập thuộc cục kiến thiết cơ bản Bộ Thủy lợi 
và Điện lực. Ngày 19/5/1961, công ty nhiệt điện Uông Bí chính thức đƣợc 
khởi công xây dựng và tiếp tục phát triển qua 4 giai đoạn: 
Giai đoạn 1: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và 
lắp đặt ngày 18/1/1964. 
Giai đoạn 2: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và 
lắp đặt tháng 9/1965. 
Giai đoạn 3: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW ngày 26/6/1975 nghiệm thu 
lò 5, ngày 18/1/1976 đƣa lò 6 vào sản xuất. 
Giai đoạn 4: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW đƣa vào vận hành chính thức 
15/12/1977.Năm 1964 công ty chính thức sản xuất thực hiện kế hoạch Nhà 
nƣớc giao và đã phấn đâu hoàn thành vƣợt mức kế hoạch với sản lƣợng điện 
đƣợc phát ra là 100.520.000 kW.h. 
Rất vinh dự cho công ty, mùng 1 tết năm 1965 Hồ Chí Minh đã về 
thăm công ty. Bác đã động viên và ra lời kêu gọi “ Vì Miền Nam ruột thịt, 
mỗi ngƣời làm việc bằng hai”, “ Tổ quốc cần điện nhƣ cơ thể cần máu”. Với 
khẩu hiệu đó, cán bộ công nhân viên công ty đã thể hiện quyết tâm phấn đấu 
hoàn thành vƣợt mức kế hoạch năm 1965 với sản lƣợng điện sản xuất đƣợc là 
146,983710 kW.h gấp 1,5 lần sản lƣợng điện năm 1964. 
Từ ngày công ty đi vào vận hành (1964 đến 1972) suốt thời kỳ 9 năm 
chiến tranh bắn phá hủy diệt của đế quốc Mỹ. Cán bộ công nhân viên công ty 
đã quyết tâm bảo vệ công ty và sản xuất thật nhiều điện cho Tổ quốc phục vụ 
cho nền kinh tế quốc dân và quốc phòng toàn dân. Kết quả 9 năm công ty đã 
sản xuất đƣợc 827.171.630 kWh. Với tinh thần dũng cảm đêm ngày tổ chức 
sản xuất bám lò, bám máy và tổ chức lực lƣợng tự vệ chiến đấu bảo vệ chiến 
đấu bắn trả máy bay địch đến bắn phá công ty, mặc dù công ty chiến tranh 
 9 
hủy diệt của giặc Mỹ nhƣng công ty vẫn hiên ngang nhả khói giữ vững dòng 
điện cho Tổ quốc. Với thành tích đó năm 1973 công ty rất vinh dự đƣợc Đảng 
và Nhà nƣớc trao tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động”. 
Sau chiến tranh bắn phá của giặc Mỹ từ năm 1973 công ty bắt tay đi 
vào sản xuất và sửa chữa phục hồi lò máy thiết bị để chuẩn bị sản xuất từng 
bƣớc hoàn thiện máy móc thiết bị theo công suất thiết kế. Trong những năm 
của thập kỷ 70, công ty là đơn vị chủ lực sản xuất điện của ngành điện. Tiếp 
những năm sau đó, từ 1983 đến 1990 công ty luôn luôn phấn đấu hoàn thành 
kế hoạch sản xuất cấp trên giao. 
Do đặc điểm thiết bị máy móc của Liên Xô (cũ) qua nhiều năm vận 
hành khai thác liên tục nên khả năng sản xuất điện của công ty đã giảm 
xuống. Hơn nữa lúc này các nhà máy thủy điện, nhiệt điện có công suất lớn 
nhƣ nhà máy thuỷ điện Hòa Bình có công suất 2400 MW, công ty cổ phần 
nhiệt điện điện Phả Lại công suất 1240 MW . Nhà máy điện đạm Phú Mỹ 
mỹ 3300 MW đi vào vận hành sản xuất điện với công suất lớn đáp ứng phần 
lớn cho hệ thống điện quốc gia. 
Thời điểm này Tập đoàn điện lực Việt nam cho phép công ty nhiệt 
điện Uông Bí đi vào phục hồi sửa chữa là chủ yếu. Từ tháng 4/1991, công ty 
chỉ sản xuất điện khi có nhu cầu của lƣới điện Quốc gia, còn nhiệm vụ chủ 
yếu là tập trung đại tu phục hồi thiết bị, nhƣng năm nào công ty cũng đều 
phấn đấu hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao. 
Ngày 10/10/2000, Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt dự án đầu tƣ xây 
dựng công ty nhiệt điện Uông Bí mở rộng với mục tiêu: Khắc phục tình trạng 
mất cân đối giữa cung và cầu, từng bƣớc tăng tỷ trọng nhiệt điện trong cơ cấu 
nguồn điện hiện nay theo quyết định số 994/QĐ-TTg. 
Ngày 21/12/2001, theo quyết định số 155/CP-CN Chính phủ phê duyết 
kế hoạch đấu thầu Công ty điện Uông Bí mở rộng. 
 10 
Ngày 26/5/2002, Công ty nhiệt điện Uông Bí đón Phó Thủ tƣớng 
thƣờng trực Nguyễn Tấn Dũng về phát lệnh khởi công xây dựng tổ máy 1 với 
công suất 300 MWh, sản lƣợng điện hàng năm 1,8 tỷ kWh và kế hoạch đến 
giữa năm 2006, công ty sẽ đƣa vào vận hành hòa điện vào lƣới điện Quốc gia. 
Công ty điện Uông Bí trong giai đoạn đầu trực thuộc Cục điện lực Việt 
Nam, tiếp đến trực thuộc công ty điện lực miền Bắc, sau trực thuộc công ty Điện 
lực 1 - Bộ năng lƣợng Việt Nam. Ngày 4/3/1995, theo quyết định số 
119QĐ/BNL, nhà máy điện Uông Bí trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 
Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển, công ty đã góp phần rất lớn 
vào công cuộc đổi mới và hiện đại hóa nền kinh tế đất nƣớc, đã vinh dự đƣợc 
Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ trao tặng huân chƣơng và cờ thi đua: 2 huân 
chƣơng lao động hạng nhất, 2 huân chƣơng lao động hạng nhì, 7 cờ thi đua. 
Năm 1973, Công ty nhiệt điện Uông Bí điện Uông Bí đã đƣợc Nhà nƣớc 
phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động” vì thành tích xuất sắc. Năm 
1998, công ty đƣợc Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lực lƣợng vũ 
trang”. Ngày 30/6/2010 theo quyết định số 405/QĐ-EVN chuyển đổi Công ty 
Nhiệt điện Uông Bí thành Công ty TNHH 1 TV nhiệt điện Uông Bí do Tập 
đoàn điện lực Việt Nam làm chủ sở hữu. 
Trƣớc yêu cầu tiêu thụ điện năng trong giai đoạn phát triển mới, Chính 
phủ đã phê duyệt xây dựmg Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng số 1 với 
công suất 300 MW. Đã tiến hành Lễ khởi công xây ... sơ lƣu trữ 
của đơn vị. Khi có nhiều tổ chức hoặc đơn vị cùng công tác trên một hệ thống 
đƣờng dây, một trạm biến áp hay một công trƣờng mà có ngƣời chỉ huy riêng 
biệt thì mỗi đơn vị sẽ đƣợc cấp phiếu riêng, làm biện pháp an toàn riêng để 
khi rút khỏi địa điểm công tác không ảnh hƣởng gì tới đơn vị khác. 
Việc thay đổi nhân viên đơn vị công tác có thể do ngƣời cấp phiếu 
công tác hoặc ngƣời lãnh đạo công việc quyết định. Khi những ngƣời này 
vắng mặt thì do ngƣời có quyền cấp phiếu công tác quyết định. Khi mở rộng 
phạm vi làm việc phải cấp phiếu công tác mới.Hàng ngày, công nhân trƣớc 
khi làm việc trên cao phải tự kiểm tra dây đeo an toàn của mình bằng cách 
đeo vào ngƣời rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dƣới đất, ngả ngƣời ra phía 
sau xem dây có hiện tƣợng gì không. 
Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn. Không đƣợc để chỗ ẩm thấp mà 
phải treo lên hoặc để chỗ cao, khô ráo, sạch sẽ làm xong việc phải cuộn lại gọn 
gàng. Các tổ sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây đeo an toàn. Nếu 
xảy ra tai nạn do dây bị đứt, gẫy móc hoặc do không thử đúng kỳ hạn thì Tổ 
trƣởng, Quản đốc và cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn của đơn vị mình phải 
chịu hoàn toàn trách nhiệm. 
4.3. PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO THIẾT BỊ ĐIỆN 
4.3.1. Máy phát điện 
 Khi xảy ra cháy trong máy phát điện, biểu hiện là có khói hoặc lửa bay 
ra từ các khe hở của máy phát, có mùi khét, có thể trong máy phát điện có 
tiếng nổ, độ rung thân máy tăng cao. Ngƣời vận hành phải lập tức áp dụng các 
biện pháp sau: 
 49 
Vận hành tua bin: Ngừng khẩn cấp tua bin, phá hoại chân không và sau 
đó giữ ở số vòng quay 200 đến 300 Vòng/Phút để tránh cong trục tua bin, 
chạy bơm dầu bôi trơn dự phòng nếu bơm dầu chính không làm việc. 
Vận hành điện: Tách máy phát ra khỏi hệ thống, cắt máy kích thích và 
các nguồn có liên quan, tiến hành xả H2 đƣa CO2 vào thay thế H2 và tiến hành 
dập lửa. Sau khi xác định đã tắt lửa, nhiệt độ máy phát giảm xuống bình 
thƣờng mới đƣợc ngừng quay trục. Trong quá trình vận hành, chổi than vòng 
đồng có thể phát sinh tia lửa nhiều và gây ra cháy. Để triệt tiêu hiện tƣợng 
cháy ở chổi than vành đồng cần phải giảm tải máy phát điện, thay thế những 
chổi than không đạt tiêu chuẩn. 
 Khi xuất hiện ngọn lửa tròn, ngay lập tức phải ngắt phụ tải thuần trở và 
phụ tải phản kháng ra khỏi máy phát điện, ngắt máy phát khỏi lƣới, loại bỏ 
kích thích để xử lý. Trong trƣờng hợp trên không cần dùng bất kỳ một dụng 
cụ cứu hoả nào. Gối trục của máy phát điện có thể bị cháy do nhiệt độ dầu 
trong gối trục tăng cao, việc cung cấp dầu bị gián đoạn hoặc không đủ. Nếu 
áp suất dầu trong bộ chèn kín cho máy phát điện thấp hơn cho phép thì hyđrô 
từ máy phát điện có thể xuyên thủng lớp dầu chèn và lọt vào các khoang của ổ 
đỡ trục của máy phát điện và cùng với dầu phun ra ngoài qua khe giữa trục và 
đệm giữ dầu. Trong trƣờng hợp này mặt ngoài gối trục quá nóng, lớp babít có 
thể bị chảy, tiếp đó dầu sẽ bốc cháy. 
Máy phát TBB - 320 – 2 trang bị hệ thống cứu hoả dùng để phát hiện 
hoả hoạn, chữa cháy tự động, từ xa hay bằng tay ở vùng các ổ trục của máy 
phát điện bằng cách cấp CO2 về phía đám cháy. Hệ thống bao gồm các bình 
dự trữ CO2 hệ thống ống dẫn với thiết bị phun, hệ thống phát hiện hoả hoạn và 
khởi động thiết bị. Trong mỗi hƣớng ở vùng ổ trục máy phát điện có đặt 4 đầu 
cảm ứng với tia hồng ngoại và hai đầu cảm ứng với nhiệt độ tăng. Khi kích hoạt 
bất kỳ hai thông báo nào (nhiệt với nhiệt độ làm việc 85 0 C hay thông báo với 
phản ứng phổ của ngọn lửa) cùng một hƣớng ở trạm tƣơng ứng CLP – 01 và ở 
 50 
vùng ổ đỡ máy phát điện nơi xuất hiện cháy, xuất hiện tín hiệu ánh sáng và âm 
thanh, chúng báo cho nhân viên vận hành biết CO2 đã phun vào vùng hoả hoạn. 
 Trong trƣờng hợp hệ thống chống cháy không làm việc tự động đƣợc 
thì nhân viên vận hành điện khởi động bằng tay theo hƣớng dẫn vận hành hệ 
thống cứu hoả.Việc kiểm tra bề ngoài của máy phát điện mỗi ca trực nhật ít 
nhất phải thực hiện 2 lần. 
4.3.2. Động cơ điện 
Chữa cháy cho động cơ điện: 
 Khi phát hiện thấy khói, tia lửa trong động cơ hoặc nhiệt độ quá nóng có 
mùi khét: 
o Lập tức ngừng sự cố động cơ, 
o Dùng bình chữa cháy kiểu khô (bình CO2) để tiến hành dập lửa. Trƣờng 
hợp không có bình chữa cháy CO2 thì sau khi đã cắt điện động cơ, dùng 
vòi rồng chữa cháy phun nƣớc để dập lửa. 
4.3.3. Máy biến áp 
Cách chữa cháy máy biến áp. 
1) Báo ngay cho Trƣởng kíp, Trƣởng ca hoặc đội cứu hoả nhà máy. 
 2) Kiểm tra lại xem bảo vệ của máy biến áp có tác động không, máy 
biến áp đã đƣợc cắt điện chƣa và hệ thống cứu hoả có làm việc tự động 
không, nếu không thì phải cắt điện máy biến áp và cắt dao cách ly ở cả 2 phía, 
đồng thời đƣa máy biến áp dự phòng vào làm việc. 
3) Mở van xả dầu vào hố (nếu có), tìm cách cô lập đám cháy cử ngƣời 
canh gác đƣờng qua lại. 
4)Dùng bình chữa cháy bằng chất dập lửa khô nhƣ CO2, nếu không 
đƣợc mới dùng bột hoá học. Trƣờng hợp bất đắc dĩ mới phải dùng cát. 
5)Với trạm biến áp ngoài trời hoặc trong nhà có thiết bị dẫn dầu bị 
cháy, có thể dùng nƣớc để chữa cháy. Nếu không có đƣờng ống dẫn dầu đặc 
biệt thì không đƣợc dùng nƣớc vì dầu nhẹ nổi trên nƣớc tạo điều kiện lây lan 
 51 
thành đám cháy lớn. Dùng thiết bị vòi phun nƣớc là một biện pháp chữa cháy 
tốt cho máy biến áp. 
4.3.4. Cáp điện và hộp nối cáp bị cháy 
Khi cách điện của đƣờng dây cáp bị cháy cần lập tức báo cho 
Trƣởng kíp, Trƣởng ca, cắt điện đƣờng cáp đó và tìm mọi biện pháp để dập 
tắt lửa. Khi các dây cáp trong đƣờng hầm bị cháy, nhân viên trực ban phải 
nhanh chóng thực hiện các biện pháp an toàn nhƣ: cắt điện các đƣờng cáp liên 
quan đến chỗ cháy và tiếp địa khi cần thiết. Ngƣời chữa cháy nên có mặt nạ, 
bình dƣỡng khí để phòng độc, găng tay và ủng cao su. Nên dùng bình chữa 
cháy bằng chất bột hay có thể dùng cát, đất. 
Không đƣợc dùng nƣớc và hơi nƣớc, không trực tiếp sờ tay vào cáp 
hoặc dùng những vật bằng kim loại làm dịch chuyển vị trí của dây cáp, đóng 
cửa hầm không để không khí lƣu thông. Nếu ngọn lửa trong hầm cáp quá lớn 
không thể thực hiện các biện pháp trên thì có thể đƣa nƣớc đầy vào hầm cáp 
để dập lửa. Khi có nhiều đƣờng dây cáp điện đặt trong một rãnh, nếu sảy ra 
cháy cáp thì những cáp xung quanh cũng phải đƣợc cắt điện. 
 Để tránh không khí lƣu thông trong rãnh, nên đóng toàn bộ cửa 
rãnh. Khi dập lửa xong để thoát khí độc, phải mở cửa rãnh và thông gió. Biện 
pháp này rất quan trọng đối với rãnh có nhiều cáp và khoảng cách giữa các 
cáp nhỏ. Để đề phòng cháy trong hầm cáp và đảm bảo an toàn cho ngƣời làm 
việc trong hầm cáp cần thực hiện những biện pháp dƣới đây: Làm việc trong 
hầm cáp phải có phiếu công tác và phải chấp hành đúng chế độ an toàn. Khi làm 
việc xong phải khoá phiếu công tác. Làm việc trong hầm cáp điện phải có ít nhất 
2 ngƣời, miệng hầm ở 2 đầu phải mở và treo biển có ngƣời đang làm việc. 
Trong hầm nếu cần làm việc bằng đèn hàn, để đảm bảo an toàn, nên đặt 
trong hầm ít nhất 2 bình chữa cháy, vải amiang và dùng thùng sắt có nắp để 
đựng rác . Khi đổ nhựa cách điện cho hộp nối dây trong hầm cáp, cần thực 
hiện những biện pháp an toàn sau: 
 52 
 Đổ dầu vào đèn cồn phải làm ở ngoài hầm, cấm làm việc này 
ở trong hầm. 
 Việc nấu nhựa cách điện nóng chảy phải tiến hành ở ngoài 
hầm, đổ nhựa đó vào thùng sắt có nắp rồi mang tới vị trí công 
tác. 
 Làm bất cứ công việc gì trong hầm, rãnh cáp sau khi xong 
phải kiểm tra cẩn thận xem còn sót lại trang thiết bị, vật tƣ 
hay không, phải dọn sạch vật dễ cháy. Làm xong việc phải 
khoá phiếu công tác, đậy kín nắp cửa hầm. 
4.3.5. Phòng chữa cháy tại phòng để ắcquy 
Trƣớc cửa phòng ác quy phải treo biển “Cấm lửa”. Phải có đủ 
những thiết bị dụng cụ chữa cháy nhƣ thùng cát, xẻng, bình chữa cháy CO2... 
những thứ này không đƣợc để trong phòng ác quy nhƣng phải để nơi dễ thấy, 
dễ lấy. Do ác qui có dung dịch là axít khi nạp giải phóng H2 dễ gây cháy và 
ảnh hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời do vậy nơi để phải có thiết kế đặc biệt và 
chế độ thông gió tốt. Khi xảy ra cháy trƣớc hết phải cắt điện bộ nạp, dùng các 
dụng cụ phòng cháy để chữa cháy. Nếu cháy lớn phải đề phòng khí độc. 
4.3.6. Phòng chữa cháy tại nhà điều chế H2 
Tại khu vực đặt các bình chứa H2 và O2, phòng chống cháy là chính 
do vậy phải chấp hành các quy định an toàn về thao tác, bố trí hệ thống điện 
cùng các thiết bị chuyên dụng phòng chống cháy nổ. Nếu xảy ra hoả hoạn tại 
nhà điều chế và khu vực bình chứa thì nhân viên vận hành phải nhanh chóng 
cô lập nơi cháy bằng cách đóng các van dẫn H2 và O2 đến nơi cháy hoặc 
ngừng khẩn cấp hệ thống sản xuất H2. 
 53 
Tìm mọi biện pháp để xả hết khí ra khỏi máy hoặc bình chứa mà 
khả năng cháy có thể nguy hiểm tới. Sau khi đã cô lập đƣợc đám cháy thì 
dùng các bình chứa CO2 hay N2 để dập lửa, cấm dùng các bình bọt hay nƣớc. 
Nếu đám cháy lớn mà tự mình không giải quyết đƣợc thì phải báo cáo cấp 
trên xin ngƣời và lực lƣợng chữa cháy chuyên nghiệp đến hỗ trợ. 
 54 
KẾT LUẬN 
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay đề tài: “ Thiết 
kế điện cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2 gồm 2 tổ máy công suất mỗi tổ 
là 150 MW” do cô giáo thạc sỹ Đỗ Thị Hồng Lý hƣỡng dẫn đã đƣợc hoàn 
thành. Trong đề tài này đã tiến hành nghiên cứu, tính toán các vấn đề sau: 
 Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Uông Bí. 
 Tính toàn phụ tải và cân bằng công suất. 
 Chọn sơ đồ chính của nhà máy nhiệt điện. 
 Quy trình vận hành an toàn thiết bị điện 
Tuy nhiên do thời gian có hạn nên đề tài chƣa nghiên cứu đƣợc các vấn đề 
sau: 
 Chƣa dự báo đƣợc đồ thị phụ tải trong 5 năm tới. 
 Chƣa tính toán đƣợc dòng điện ngắn mạch. 
 Mới chỉ nghiên cứu đồ thị phụ tải ở các thời điểm nhất định trong 
ngày. 
Những phần chƣa thực hiện đƣợc trong đề tài này sẽ là những gợi ý cho 
các nghiên cứu tiếp theo và cho những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực thiết kế 
nhà máy điện – trạm biến áp. Em xin chân thành cảm ơn Bộ môn Điện Tự 
Động Công Nghiệp – Trƣờng DHDL Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện cho em 
tiếp cận với thực tế, tự học, tự làm, tự tìm hiểu để mai này có kiến thức góp 
phần xây dựng phát triển đất nƣớc. Em xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Đỗ 
Thị Hồng Lý đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm tốt 
nghiệp. 
 55 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hữu Khái (2006), Thiết kế nhà máy điện và trạm biến áp, Nhà 
xuất bản khoa học và kỹ thuật. 
2. Đào Quang Thạch, Phạm Văn Hòa (2006), Phần điện trong nhà máy điện 
và trạm biến áp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 
3. Ngô Hồng Quang, Vũ Văn Tẩm (2001), Thiết kế cấp điện, Nhà xuất bản 
khoa học và kỹ thuật. 
4. Nguyễn Lân Tráng (2005), Quy hoạch phát triển hệ thống điện, Nhà xuất 
bản khoa học và kỹ thuật. 
5. Thân NGọc Hoàn (2006), Máy điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 
6. Nguyễn Xuân Phú, Tô Đằng (2001), Khí cụ điện, NXB KH và kỹ thuật. 
7. Bùi Ngọc Thu (2002), Mạng cung cấp và phân phối điện, Nhà xuất bản 
khoa học và kỹ thuật. 
8. Nguyễn Đình Thắng (2007), Giáo trình an toàn điện, NXB Giáo dục 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thiet_ke_phan_dien_nha_may_nhiet_dien_uong_bi_1_gom.pdf