Luận văn Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW
1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH 1TV NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
Tên gọi bằng tiếng Anh: UONGBI THERMAL POWER COMPANY LIMITER.
Tên viết tắt: EVNTPC UONG BI (UPC)
Địa chỉ: Phường Quang Trung - Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033 3854284 ; FAX: 033 3854181
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5700548601 cấp ngày 02 tháng
11 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
Tài khoản số: 102010000225115 Ngân hàng CP Công thương Uông Bí.
Diện tích đất đang quản lý: 407.665,8 m2
Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh: 391.950,3 m2
Các mốc lịch sử
Năm 1894 là năm đánh dấu sự hình thành của ngành điện Việt Nam với
cơ sở phát điện đầu tiên có công suất 750 kW tại Hải Phòng, tiếp theo là sự ra đời
trạm phát điện Hà Nội có công suất 500 kW, rồi một loạt các công ty điện khác
cũng ra đời như công ty điện Chợ Quán, công ty điện Chợ Lớn, Công ty nước và
điện Đông Dương Năm 1951, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba
của Đảng và Nghị quyết lần thứ 7 của ban chấp hành TW Đảng khẳng định: “Cần
phải phát triển điện lực đi trước một bước làm nền tảng cho sự phát triển của kinh
tế xã hội”. Ngành điện lực Việt Nam bước vào xây dựng kế hoạch năm năm lần
thứ nhất với việc xây dựng một loạt các công ty nhiệt điện: Uông Bí, Thái
Nguyên, Hà Bắc và công ty thủy điện Thác Bà.8
Ngày 9/5/1961, theo quyết định số 327 TLĐL/QĐ của Bộ thủy lợi và điện
lực, ban thiết kế công ty được thành lập thuộc cục kiến thiết cơ bản Bộ Thủy lợi
và Điện lực. Ngày 19/5/1961, công ty nhiệt điện Uông Bí chính thức được
khởi công xây dựng và tiếp tục phát triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và
lắp đặt ngày 18/1/1964.
Giai đoạn 2: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và
lắp đặt tháng 9/1965.
Giai đoạn 3: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW ngày 26/6/1975 nghiệm thu
lò 5, ngày 18/1/1976 đưa lò 6 vào sản xuất.
Giai đoạn 4: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW đưa vào vận hành chính thức
15/12/1977.Năm 1964 công ty chính thức sản xuất thực hiện kế hoạch Nhà
nước giao và đã phấn đâu hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng điện
được phát ra là 100.520.000 kW.h.
Rất vinh dự cho công ty, mùng 1 tết năm 1965 Hồ Chí Minh đã về
thăm công ty. Bác đã động viên và ra lời kêu gọi “ Vì Miền Nam ruột thịt,
mỗi người làm việc bằng hai”, “ Tổ quốc cần điện như cơ thể cần máu”. Với
khẩu hiệu đó, cán bộ công nhân viên công ty đã thể hiện quyết tâm phấn đấu
hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 1965 với sản lượng điện sản xuất được là
146,983710 kW.h gấp 1,5 lần sản lượng điện năm 1964.
Từ ngày công ty đi vào vận hành (1964 đến 1972) suốt thời kỳ 9 năm
chiến tranh bắn phá hủy diệt của đế quốc Mỹ. Cán bộ công nhân viên công ty
đã quyết tâm bảo vệ công ty và sản xuất thật nhiều điện cho Tổ quốc phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân và quốc phòng toàn dân. Kết quả 9 năm công ty đã
sản xuất được 827.171.630 kWh. Với tinh thần dũng cảm đêm ngày tổ chức
sản xuất bám lò, bám máy và tổ chức lực lượng tự vệ chiến đấu bảo vệ chiến
đấu bắn trả máy bay địch đến bắn phá công ty, mặc dù công ty chiến tranh9
hủy diệt của giặc Mỹ nhưng công ty vẫn hiên ngang nhả khói giữ vững dòng
điện cho Tổ quốc. Với thành tích đó năm 1973 công ty rất vinh dự được Đảng
và Nhà nước trao tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động”.
Sau chiến tranh bắn phá của giặc Mỹ từ năm 1973 công ty bắt tay đi
vào sản xuất và sửa chữa phục hồi lò máy thiết bị để chuẩn bị sản xuất từng
bước hoàn thiện máy móc thiết bị theo công suất thiết kế. Trong những năm
của thập kỷ 70, công ty là đơn vị chủ lực sản xuất điện của ngành điện. Tiếp
những năm sau đó, từ 1983 đến 1990 công ty luôn luôn phấn đấu hoàn thành
kế hoạch sản xuất cấp trên giao.
Do đặc điểm thiết bị máy móc của Liên Xô (cũ) qua nhiều năm vận
hành khai thác liên tục nên khả năng sản xuất điện của công ty đã giảm
xuống. Hơn nữa lúc này các nhà máy thủy điện, nhiệt điện có công suất lớn
như nhà máy thuỷ điện Hòa Bình có công suất 2400 MW, công ty cổ phần
nhiệt điện điện Phả Lại công suất 1240 MW . Nhà máy điện đạm Phú Mỹ
mỹ 3300 MW đi vào vận hành sản xuất điện với công suất lớn đáp ứng phần
lớn cho hệ thống điện quốc gia.
Thời điểm này Tập đoàn điện lực Việt nam cho phép công ty nhiệt
điện Uông Bí đi vào phục hồi sửa chữa là chủ yếu. Từ tháng 4/1991, công ty
chỉ sản xuất điện khi có nhu cầu của lưới điện Quốc gia, còn nhiệm vụ chủ
yếu là tập trung đại tu phục hồi thiết bị, nhưng năm nào công ty cũng đều
phấn đấu hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao.
Ngày 10/10/2000, Thủ tướng chính phủ phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công ty nhiệt điện Uông Bí mở rộng với mục tiêu: Khắc phục tình trạng
mất cân đối giữa cung và cầu, từng bước tăng tỷ trọng nhiệt điện trong cơ cấu
nguồn điện hiện nay theo quyết định số 994/QĐ-TTg.
Ngày 21/12/2001, theo quyết định số 155/CP-CN Chính phủ phê duyết
kế hoạch đấu thầu Công ty điện Uông Bí mở rộng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG.. Luận văn Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn Điện – Điện tử, sự động viên của các bạn trong lớp, sự quan tâm của ngƣời thân. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hƣớng dẫn Thạc Sỹ Đỗ Thị Hồng Lý đã giúp đỡ và hƣớng dẫn trong suốt quá trình làm đề tài. Do thời gian và điều kiện có hạn tác giả rất mong nhwnj đƣợc những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để bản đồ án đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.. 1 Chƣơng 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 2 1.1.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN. 2 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ... 6 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty Nhiệt điện Uông Bí 6 1.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý.. 6 1.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 1 0 Chƣơng 2. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT.. 1 3 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ... 1 3 2.2. CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN........................................................................ 1 4 2.3. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT. 1 5 2.3.1. Tính toán phụ tải nhà 1 3 máy.. 5 2.3.2. Tính toán phụ tải cấp phụ tải địa phƣơng điệp áp 10.5 Kv. 1 7 2.3.3. Phụ tải tự dùng của toàn nhà máy... 1 8 2.3.4. Phụ tải cấp điện áp cao 220 kV ( công suất phát lên hệ thống).. 1 9 Chƣơng 3: CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN . 2 2 3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.. 2 2 3.2. ĐỀ XUẤT CÁC PHƢƠNG ÁN NỐI ĐIỆN. 2 3 3.3. CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ PHÂN PHỐI CÔNG SUẤT CHO CÁC MÁY BIẾN ÁP. 2 4 3.3.1. Chọn máy biến áp... 2 4 3.3.2. Phân bố phụ tải cho các máy biến áp.. 2 5 3.4. KIỂM TRA CÁC MÁY BIẾN ÁP KHI SỰ CỐ... 2 6 3.5. TÍNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG MÁY BIẾN ÁP 2 6 3.6. TÍNH DÕNG CƢỠNG BỨC CHO CÁC CẤP ĐIỆN ÁP......................... 2 7 3.7. TÍNH CHỌN THIẾT BỊ TỰ DÙNG. 2 9 4 3.7.1. Chọn các máy biến áp tự dùng 3 0 3.7.2. Chọn máy cắt.. 3 1 Chƣơng 4: QUY TRÌNH VẬN HÀNH AN TOÀN THIẾT BỊ ĐIỆN.. 3 3 4.1. QUY TRÌNH AN TOÀN CHUNG 3 3 4.1.1. Quy trình an toàn khi làm việc trong các bồn bể, các kết cấu bên dƣới mặt đất.. 3 3 4.1.2. Quy trình an toàn khi cắt điện 3 6 4.2. CÁC BIỆN PHÁP VẬN HÀNH AN TOÀN. 4 0 4.2.1. Những biện pháp an toàn khi làm việc trên cao 4 0 4.2.2. Biện pháp tổ chức đảm bảo an toàn khi làm việc... 4 3 4.3. PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO THIẾT BỊ ĐIỆN.. 4 5 4.3.1. Máy phát điện.. 4 5 4.3.2. Động cơ điện .. 4 7 4.3.3. Máy biến áp. 4 7 5 4.3.4. Cáp điện và hộp nối cáp bị cháy. 4 7 4.3.5. Phòng chữa cháy tại phòng để ắcquy.. 4 9 4.3.6. Phòng chữa cháy tại nhà điều chế H2 . 4 9 KẾT LUẬN... 5 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 5 1 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân, hệ thống điện Việt Nam không ngừng phát triển, luôn đi trƣớc một bƣớc nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nhà máy điện và trạm biến áp là các khâu chủ yếu trong hệ thống điện. Nếu nhà máy điện làm đƣợc nhiệm vụ sản xuất điện năng, thì các trạm biến áp làm nhiệm vụ biến đổi điện áp, phục vụ cho việc truyền tải, phân phối năng lƣợng điện. Trong những năm gần đây, nhiều nhà máy điện và trạm biến áp lớn đã và đang đƣợc xây dựng,tƣơng lai sẽ xuất hiện nhiều công trình lớn hơn với những thiết bị thế hệ mới và đòi hỏi đầu tƣ rất lớn. việc giải quyết đúng đắn với những vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành các nhà máy điện và trạm biến áp sẽ mang lại hiệu quả đáng kể đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với ngành điện nói riêng. Với yêu cầu đó đề tài: “Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện Uông Bí 1 gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 150 MW” do cô giáo Thạc sỹ 6 Đỗ Thị Hồng Lý hƣớng dẫn đã đƣợc thực hiện. Đề tài bao gồm các nội dung sau: Chƣơng 1. Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Uông Bí. Chƣơng 2. Tính toán phụ tải và cân bằng công suất. Chƣơng 3. Chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy nhiệt điện. Chƣơng 4. Quy trình vận hành an toàn thiết bị điện 7 Chƣơng 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH 1TV NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. Tên gọi bằng tiếng Anh: UONGBI THERMAL POWER COMPANY LIMITER. Tên viết tắt: EVNTPC UONG BI (UPC) Địa chỉ: Phƣờng Quang Trung - Thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Điện thoại: 033 3854284 ; FAX: 033 3854181 Email: Uongbi_ nmd @ evn.com.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5700548601 cấp ngày 02 tháng 11 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh cấp. Tài khoản số: 102010000225115 Ngân hàng CP Công thƣơng Uông Bí. Diện tích đất đang quản lý: 407.665,8 m2 Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh: 391.950,3 m2 Các mốc lịch sử Năm 1894 là năm đánh dấu sự hình thành của ngành điện Việt Nam với cơ sở phát điện đầu tiên có công suất 750 kW tại Hải Phòng, tiếp theo là sự ra đời trạm phát điện Hà Nội có công suất 500 kW, rồi một loạt các công ty điện khác cũng ra đời nhƣ công ty điện Chợ Quán, công ty điện Chợ Lớn, Công ty nƣớc và điện Đông Dƣơng Năm 1951, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng và Nghị quyết lần thứ 7 của ban chấp hành TW Đảng khẳng định: “Cần phải phát triển điện lực đi trƣớc một bƣớc làm nền tảng cho sự phát triển của kinh tế xã hội”. Ngành điện lực Việt Nam bƣớc vào xây dựng kế hoạch năm năm lần thứ nhất với việc xây dựng một loạt các công ty nhiệt điện: Uông Bí, Thái Nguyên, Hà Bắc và công ty thủy điện Thác Bà. 8 Ngày 9/5/1961, theo quyết định số 327 TLĐL/QĐ của Bộ thủy lợi và điện lực, ban thiết kế công ty đƣợc thành lập thuộc cục kiến thiết cơ bản Bộ Thủy lợi và Điện lực. Ngày 19/5/1961, công ty nhiệt điện Uông Bí chính thức đƣợc khởi công xây dựng và tiếp tục phát triển qua 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và lắp đặt ngày 18/1/1964. Giai đoạn 2: gồm 2 tổ máy lò trung áp, mỗi tổ 12MW, hoàn thành và lắp đặt tháng 9/1965. Giai đoạn 3: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW ngày 26/6/1975 nghiệm thu lò 5, ngày 18/1/1976 đƣa lò 6 vào sản xuất. Giai đoạn 4: gồm 2 lò máy cao áp 50 MW đƣa vào vận hành chính thức 15/12/1977.Năm 1964 công ty chính thức sản xuất thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc giao và đã phấn đâu hoàn thành vƣợt mức kế hoạch với sản lƣợng điện đƣợc phát ra là 100.520.000 kW.h. Rất vinh dự cho công ty, mùng 1 tết năm 1965 Hồ Chí Minh đã về thăm công ty. Bác đã động viên và ra lời kêu gọi “ Vì Miền Nam ruột thịt, mỗi ngƣời làm việc bằng hai”, “ Tổ quốc cần điện nhƣ cơ thể cần máu”. Với khẩu hiệu đó, cán bộ công nhân viên công ty đã thể hiện quyết tâm phấn đấu hoàn thành vƣợt mức kế hoạch năm 1965 với sản lƣợng điện sản xuất đƣợc là 146,983710 kW.h gấp 1,5 lần sản lƣợng điện năm 1964. Từ ngày công ty đi vào vận hành (1964 đến 1972) suốt thời kỳ 9 năm chiến tranh bắn phá hủy diệt của đế quốc Mỹ. Cán bộ công nhân viên công ty đã quyết tâm bảo vệ công ty và sản xuất thật nhiều điện cho Tổ quốc phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và quốc phòng toàn dân. Kết quả 9 năm công ty đã sản xuất đƣợc 827.171.630 kWh. Với tinh thần dũng cảm đêm ngày tổ chức sản xuất bám lò, bám máy và tổ chức lực lƣợng tự vệ chiến đấu bảo vệ chiến đấu bắn trả máy bay địch đến bắn phá công ty, mặc dù công ty chiến tranh 9 hủy diệt của giặc Mỹ nhƣng công ty vẫn hiên ngang nhả khói giữ vững dòng điện cho Tổ quốc. Với thành tích đó năm 1973 công ty rất vinh dự đƣợc Đảng và Nhà nƣớc trao tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động”. Sau chiến tranh bắn phá của giặc Mỹ từ năm 1973 công ty bắt tay đi vào sản xuất và sửa chữa phục hồi lò máy thiết bị để chuẩn bị sản xuất từng bƣớc hoàn thiện máy móc thiết bị theo công suất thiết kế. Trong những năm của thập kỷ 70, công ty là đơn vị chủ lực sản xuất điện của ngành điện. Tiếp những năm sau đó, từ 1983 đến 1990 công ty luôn luôn phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất cấp trên giao. Do đặc điểm thiết bị máy móc của Liên Xô (cũ) qua nhiều năm vận hành khai thác liên tục nên khả năng sản xuất điện của công ty đã giảm xuống. Hơn nữa lúc này các nhà máy thủy điện, nhiệt điện có công suất lớn nhƣ nhà máy thuỷ điện Hòa Bình có công suất 2400 MW, công ty cổ phần nhiệt điện điện Phả Lại công suất 1240 MW . Nhà máy điện đạm Phú Mỹ mỹ 3300 MW đi vào vận hành sản xuất điện với công suất lớn đáp ứng phần lớn cho hệ thống điện quốc gia. Thời điểm này Tập đoàn điện lực Việt nam cho phép công ty nhiệt điện Uông Bí đi vào phục hồi sửa chữa là chủ yếu. Từ tháng 4/1991, công ty chỉ sản xuất điện khi có nhu cầu của lƣới điện Quốc gia, còn nhiệm vụ chủ yếu là tập trung đại tu phục hồi thiết bị, nhƣng năm nào công ty cũng đều phấn đấu hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao. Ngày 10/10/2000, Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công ty nhiệt điện Uông Bí mở rộng với mục tiêu: Khắc phục tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu, từng bƣớc tăng tỷ trọng nhiệt điện trong cơ cấu nguồn điện hiện nay theo quyết định số 994/QĐ-TTg. Ngày 21/12/2001, theo quyết định số 155/CP-CN Chính phủ phê duyết kế hoạch đấu thầu Công ty điện Uông Bí mở rộng. 10 Ngày 26/5/2002, Công ty nhiệt điện Uông Bí đón Phó Thủ tƣớng thƣờng trực Nguyễn Tấn Dũng về phát lệnh khởi công xây dựng tổ máy 1 với công suất 300 MWh, sản lƣợng điện hàng năm 1,8 tỷ kWh và kế hoạch đến giữa năm 2006, công ty sẽ đƣa vào vận hành hòa điện vào lƣới điện Quốc gia. Công ty điện Uông Bí trong giai đoạn đầu trực thuộc Cục điện lực Việt Nam, tiếp đến trực thuộc công ty điện lực miền Bắc, sau trực thuộc công ty Điện lực 1 - Bộ năng lƣợng Việt Nam. Ngày 4/3/1995, theo quyết định số 119QĐ/BNL, nhà máy điện Uông Bí trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển, công ty đã góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới và hiện đại hóa nền kinh tế đất nƣớc, đã vinh dự đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ trao tặng huân chƣơng và cờ thi đua: 2 huân chƣơng lao động hạng nhất, 2 huân chƣơng lao động hạng nhì, 7 cờ thi đua. Năm 1973, Công ty nhiệt điện Uông Bí điện Uông Bí đã đƣợc Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động” vì thành tích xuất sắc. Năm 1998, công ty đƣợc Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lực lƣợng vũ trang”. Ngày 30/6/2010 theo quyết định số 405/QĐ-EVN chuyển đổi Công ty Nhiệt điện Uông Bí thành Công ty TNHH 1 TV nhiệt điện Uông Bí do Tập đoàn điện lực Việt Nam làm chủ sở hữu. Trƣớc yêu cầu tiêu thụ điện năng trong giai đoạn phát triển mới, Chính phủ đã phê duyệt xây dựmg Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng số 1 với công suất 300 MW. Đã tiến hành Lễ khởi công xây ... sơ lƣu trữ của đơn vị. Khi có nhiều tổ chức hoặc đơn vị cùng công tác trên một hệ thống đƣờng dây, một trạm biến áp hay một công trƣờng mà có ngƣời chỉ huy riêng biệt thì mỗi đơn vị sẽ đƣợc cấp phiếu riêng, làm biện pháp an toàn riêng để khi rút khỏi địa điểm công tác không ảnh hƣởng gì tới đơn vị khác. Việc thay đổi nhân viên đơn vị công tác có thể do ngƣời cấp phiếu công tác hoặc ngƣời lãnh đạo công việc quyết định. Khi những ngƣời này vắng mặt thì do ngƣời có quyền cấp phiếu công tác quyết định. Khi mở rộng phạm vi làm việc phải cấp phiếu công tác mới.Hàng ngày, công nhân trƣớc khi làm việc trên cao phải tự kiểm tra dây đeo an toàn của mình bằng cách đeo vào ngƣời rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dƣới đất, ngả ngƣời ra phía sau xem dây có hiện tƣợng gì không. Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn. Không đƣợc để chỗ ẩm thấp mà phải treo lên hoặc để chỗ cao, khô ráo, sạch sẽ làm xong việc phải cuộn lại gọn gàng. Các tổ sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây đeo an toàn. Nếu xảy ra tai nạn do dây bị đứt, gẫy móc hoặc do không thử đúng kỳ hạn thì Tổ trƣởng, Quản đốc và cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn của đơn vị mình phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. 4.3. PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY CHO THIẾT BỊ ĐIỆN 4.3.1. Máy phát điện Khi xảy ra cháy trong máy phát điện, biểu hiện là có khói hoặc lửa bay ra từ các khe hở của máy phát, có mùi khét, có thể trong máy phát điện có tiếng nổ, độ rung thân máy tăng cao. Ngƣời vận hành phải lập tức áp dụng các biện pháp sau: 49 Vận hành tua bin: Ngừng khẩn cấp tua bin, phá hoại chân không và sau đó giữ ở số vòng quay 200 đến 300 Vòng/Phút để tránh cong trục tua bin, chạy bơm dầu bôi trơn dự phòng nếu bơm dầu chính không làm việc. Vận hành điện: Tách máy phát ra khỏi hệ thống, cắt máy kích thích và các nguồn có liên quan, tiến hành xả H2 đƣa CO2 vào thay thế H2 và tiến hành dập lửa. Sau khi xác định đã tắt lửa, nhiệt độ máy phát giảm xuống bình thƣờng mới đƣợc ngừng quay trục. Trong quá trình vận hành, chổi than vòng đồng có thể phát sinh tia lửa nhiều và gây ra cháy. Để triệt tiêu hiện tƣợng cháy ở chổi than vành đồng cần phải giảm tải máy phát điện, thay thế những chổi than không đạt tiêu chuẩn. Khi xuất hiện ngọn lửa tròn, ngay lập tức phải ngắt phụ tải thuần trở và phụ tải phản kháng ra khỏi máy phát điện, ngắt máy phát khỏi lƣới, loại bỏ kích thích để xử lý. Trong trƣờng hợp trên không cần dùng bất kỳ một dụng cụ cứu hoả nào. Gối trục của máy phát điện có thể bị cháy do nhiệt độ dầu trong gối trục tăng cao, việc cung cấp dầu bị gián đoạn hoặc không đủ. Nếu áp suất dầu trong bộ chèn kín cho máy phát điện thấp hơn cho phép thì hyđrô từ máy phát điện có thể xuyên thủng lớp dầu chèn và lọt vào các khoang của ổ đỡ trục của máy phát điện và cùng với dầu phun ra ngoài qua khe giữa trục và đệm giữ dầu. Trong trƣờng hợp này mặt ngoài gối trục quá nóng, lớp babít có thể bị chảy, tiếp đó dầu sẽ bốc cháy. Máy phát TBB - 320 – 2 trang bị hệ thống cứu hoả dùng để phát hiện hoả hoạn, chữa cháy tự động, từ xa hay bằng tay ở vùng các ổ trục của máy phát điện bằng cách cấp CO2 về phía đám cháy. Hệ thống bao gồm các bình dự trữ CO2 hệ thống ống dẫn với thiết bị phun, hệ thống phát hiện hoả hoạn và khởi động thiết bị. Trong mỗi hƣớng ở vùng ổ trục máy phát điện có đặt 4 đầu cảm ứng với tia hồng ngoại và hai đầu cảm ứng với nhiệt độ tăng. Khi kích hoạt bất kỳ hai thông báo nào (nhiệt với nhiệt độ làm việc 85 0 C hay thông báo với phản ứng phổ của ngọn lửa) cùng một hƣớng ở trạm tƣơng ứng CLP – 01 và ở 50 vùng ổ đỡ máy phát điện nơi xuất hiện cháy, xuất hiện tín hiệu ánh sáng và âm thanh, chúng báo cho nhân viên vận hành biết CO2 đã phun vào vùng hoả hoạn. Trong trƣờng hợp hệ thống chống cháy không làm việc tự động đƣợc thì nhân viên vận hành điện khởi động bằng tay theo hƣớng dẫn vận hành hệ thống cứu hoả.Việc kiểm tra bề ngoài của máy phát điện mỗi ca trực nhật ít nhất phải thực hiện 2 lần. 4.3.2. Động cơ điện Chữa cháy cho động cơ điện: Khi phát hiện thấy khói, tia lửa trong động cơ hoặc nhiệt độ quá nóng có mùi khét: o Lập tức ngừng sự cố động cơ, o Dùng bình chữa cháy kiểu khô (bình CO2) để tiến hành dập lửa. Trƣờng hợp không có bình chữa cháy CO2 thì sau khi đã cắt điện động cơ, dùng vòi rồng chữa cháy phun nƣớc để dập lửa. 4.3.3. Máy biến áp Cách chữa cháy máy biến áp. 1) Báo ngay cho Trƣởng kíp, Trƣởng ca hoặc đội cứu hoả nhà máy. 2) Kiểm tra lại xem bảo vệ của máy biến áp có tác động không, máy biến áp đã đƣợc cắt điện chƣa và hệ thống cứu hoả có làm việc tự động không, nếu không thì phải cắt điện máy biến áp và cắt dao cách ly ở cả 2 phía, đồng thời đƣa máy biến áp dự phòng vào làm việc. 3) Mở van xả dầu vào hố (nếu có), tìm cách cô lập đám cháy cử ngƣời canh gác đƣờng qua lại. 4)Dùng bình chữa cháy bằng chất dập lửa khô nhƣ CO2, nếu không đƣợc mới dùng bột hoá học. Trƣờng hợp bất đắc dĩ mới phải dùng cát. 5)Với trạm biến áp ngoài trời hoặc trong nhà có thiết bị dẫn dầu bị cháy, có thể dùng nƣớc để chữa cháy. Nếu không có đƣờng ống dẫn dầu đặc biệt thì không đƣợc dùng nƣớc vì dầu nhẹ nổi trên nƣớc tạo điều kiện lây lan 51 thành đám cháy lớn. Dùng thiết bị vòi phun nƣớc là một biện pháp chữa cháy tốt cho máy biến áp. 4.3.4. Cáp điện và hộp nối cáp bị cháy Khi cách điện của đƣờng dây cáp bị cháy cần lập tức báo cho Trƣởng kíp, Trƣởng ca, cắt điện đƣờng cáp đó và tìm mọi biện pháp để dập tắt lửa. Khi các dây cáp trong đƣờng hầm bị cháy, nhân viên trực ban phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp an toàn nhƣ: cắt điện các đƣờng cáp liên quan đến chỗ cháy và tiếp địa khi cần thiết. Ngƣời chữa cháy nên có mặt nạ, bình dƣỡng khí để phòng độc, găng tay và ủng cao su. Nên dùng bình chữa cháy bằng chất bột hay có thể dùng cát, đất. Không đƣợc dùng nƣớc và hơi nƣớc, không trực tiếp sờ tay vào cáp hoặc dùng những vật bằng kim loại làm dịch chuyển vị trí của dây cáp, đóng cửa hầm không để không khí lƣu thông. Nếu ngọn lửa trong hầm cáp quá lớn không thể thực hiện các biện pháp trên thì có thể đƣa nƣớc đầy vào hầm cáp để dập lửa. Khi có nhiều đƣờng dây cáp điện đặt trong một rãnh, nếu sảy ra cháy cáp thì những cáp xung quanh cũng phải đƣợc cắt điện. Để tránh không khí lƣu thông trong rãnh, nên đóng toàn bộ cửa rãnh. Khi dập lửa xong để thoát khí độc, phải mở cửa rãnh và thông gió. Biện pháp này rất quan trọng đối với rãnh có nhiều cáp và khoảng cách giữa các cáp nhỏ. Để đề phòng cháy trong hầm cáp và đảm bảo an toàn cho ngƣời làm việc trong hầm cáp cần thực hiện những biện pháp dƣới đây: Làm việc trong hầm cáp phải có phiếu công tác và phải chấp hành đúng chế độ an toàn. Khi làm việc xong phải khoá phiếu công tác. Làm việc trong hầm cáp điện phải có ít nhất 2 ngƣời, miệng hầm ở 2 đầu phải mở và treo biển có ngƣời đang làm việc. Trong hầm nếu cần làm việc bằng đèn hàn, để đảm bảo an toàn, nên đặt trong hầm ít nhất 2 bình chữa cháy, vải amiang và dùng thùng sắt có nắp để đựng rác . Khi đổ nhựa cách điện cho hộp nối dây trong hầm cáp, cần thực hiện những biện pháp an toàn sau: 52 Đổ dầu vào đèn cồn phải làm ở ngoài hầm, cấm làm việc này ở trong hầm. Việc nấu nhựa cách điện nóng chảy phải tiến hành ở ngoài hầm, đổ nhựa đó vào thùng sắt có nắp rồi mang tới vị trí công tác. Làm bất cứ công việc gì trong hầm, rãnh cáp sau khi xong phải kiểm tra cẩn thận xem còn sót lại trang thiết bị, vật tƣ hay không, phải dọn sạch vật dễ cháy. Làm xong việc phải khoá phiếu công tác, đậy kín nắp cửa hầm. 4.3.5. Phòng chữa cháy tại phòng để ắcquy Trƣớc cửa phòng ác quy phải treo biển “Cấm lửa”. Phải có đủ những thiết bị dụng cụ chữa cháy nhƣ thùng cát, xẻng, bình chữa cháy CO2... những thứ này không đƣợc để trong phòng ác quy nhƣng phải để nơi dễ thấy, dễ lấy. Do ác qui có dung dịch là axít khi nạp giải phóng H2 dễ gây cháy và ảnh hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời do vậy nơi để phải có thiết kế đặc biệt và chế độ thông gió tốt. Khi xảy ra cháy trƣớc hết phải cắt điện bộ nạp, dùng các dụng cụ phòng cháy để chữa cháy. Nếu cháy lớn phải đề phòng khí độc. 4.3.6. Phòng chữa cháy tại nhà điều chế H2 Tại khu vực đặt các bình chứa H2 và O2, phòng chống cháy là chính do vậy phải chấp hành các quy định an toàn về thao tác, bố trí hệ thống điện cùng các thiết bị chuyên dụng phòng chống cháy nổ. Nếu xảy ra hoả hoạn tại nhà điều chế và khu vực bình chứa thì nhân viên vận hành phải nhanh chóng cô lập nơi cháy bằng cách đóng các van dẫn H2 và O2 đến nơi cháy hoặc ngừng khẩn cấp hệ thống sản xuất H2. 53 Tìm mọi biện pháp để xả hết khí ra khỏi máy hoặc bình chứa mà khả năng cháy có thể nguy hiểm tới. Sau khi đã cô lập đƣợc đám cháy thì dùng các bình chứa CO2 hay N2 để dập lửa, cấm dùng các bình bọt hay nƣớc. Nếu đám cháy lớn mà tự mình không giải quyết đƣợc thì phải báo cáo cấp trên xin ngƣời và lực lƣợng chữa cháy chuyên nghiệp đến hỗ trợ. 54 KẾT LUẬN Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay đề tài: “ Thiết kế điện cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2 gồm 2 tổ máy công suất mỗi tổ là 150 MW” do cô giáo thạc sỹ Đỗ Thị Hồng Lý hƣỡng dẫn đã đƣợc hoàn thành. Trong đề tài này đã tiến hành nghiên cứu, tính toán các vấn đề sau: Giới thiệu chung về nhà máy nhiệt điện Uông Bí. Tính toàn phụ tải và cân bằng công suất. Chọn sơ đồ chính của nhà máy nhiệt điện. Quy trình vận hành an toàn thiết bị điện Tuy nhiên do thời gian có hạn nên đề tài chƣa nghiên cứu đƣợc các vấn đề sau: Chƣa dự báo đƣợc đồ thị phụ tải trong 5 năm tới. Chƣa tính toán đƣợc dòng điện ngắn mạch. Mới chỉ nghiên cứu đồ thị phụ tải ở các thời điểm nhất định trong ngày. Những phần chƣa thực hiện đƣợc trong đề tài này sẽ là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo và cho những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực thiết kế nhà máy điện – trạm biến áp. Em xin chân thành cảm ơn Bộ môn Điện Tự Động Công Nghiệp – Trƣờng DHDL Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện cho em tiếp cận với thực tế, tự học, tự làm, tự tìm hiểu để mai này có kiến thức góp phần xây dựng phát triển đất nƣớc. Em xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Đỗ Thị Hồng Lý đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm tốt nghiệp. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Khái (2006), Thiết kế nhà máy điện và trạm biến áp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 2. Đào Quang Thạch, Phạm Văn Hòa (2006), Phần điện trong nhà máy điện và trạm biến áp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 3. Ngô Hồng Quang, Vũ Văn Tẩm (2001), Thiết kế cấp điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 4. Nguyễn Lân Tráng (2005), Quy hoạch phát triển hệ thống điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 5. Thân NGọc Hoàn (2006), Máy điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 6. Nguyễn Xuân Phú, Tô Đằng (2001), Khí cụ điện, NXB KH và kỹ thuật. 7. Bùi Ngọc Thu (2002), Mạng cung cấp và phân phối điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 8. Nguyễn Đình Thắng (2007), Giáo trình an toàn điện, NXB Giáo dục
File đính kèm:
- luan_van_thiet_ke_phan_dien_nha_may_nhiet_dien_uong_bi_1_gom.pdf