Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 Công ty TNHH Gốm Sứ Việt
Toàn cầu hóa xã hội và sự tiến bộ nhanh chống về kinh tế mang lại những cơ hội cho sự phát triển kinh tế xã hội,nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đồng thời, Sự phát triển cũng đem lại những thách thức nghiêm trọng như khủng hoảng tài chính, mất an toàn, nghèo đối, tình trạng bị loại trừ và các vấn đề xã hội khác. Giải quyết tốt vấn đề xã hội chính là tạo điều kiện phát triển kinh tế. Trong Doanh nghiệp cũng vậy,sự phát triển của một Doanh nghiệp luôn kèm theo những trách nhiệm xã hội mà Doanh nghiệp luôn quan tâm giải quyết. Việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp càng đặc biệt trở nên có ý nghĩa hơn trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới WTO.
Vì vậy, xã hội càng có nhiều Doanh nghiệp thành đạt, khi có nhiều Doanh nghiệp thành đạt thì các Doanh nghiệp này luôn luôn cạnh tranh nhau để phát triển cho phù hợp với nền kinh tế toàn cầu hóa của Việt Nam.
Cho nên các Doanh nghiệp áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, để chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định và chế định thích hợp, và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống, bao gồm cả các quá trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định để áp dụng có hiệu quả cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 Công ty TNHH Gốm Sứ Việt

Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn I.Mở Đầu 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa xã hội và sự tiến bộ nhanh chống về kinh tế mang lại những cơ hội cho sự phát triển kinh tế xã hội,nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đồng thời, Sự phát triển cũng đem lại những thách thức nghiêm trọng như khủng hoảng tài chính, mất an toàn, nghèo đối, tình trạng bị loại trừ và các vấn đề xã hội khác. Giải quyết tốt vấn đề xã hội chính là tạo điều kiện phát triển kinh tế. Trong Doanh nghiệp cũng vậy,sự phát triển của một Doanh nghiệp luôn kèm theo những trách nhiệm xã hội mà Doanh nghiệp luôn quan tâm giải quyết. Việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp càng đặc biệt trở nên có ý nghĩa hơn trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới WTO. Vì vậy, xã hội càng có nhiều Doanh nghiệp thành đạt, khi có nhiều Doanh nghiệp thành đạt thì các Doanh nghiệp này luôn luôn cạnh tranh nhau để phát triển cho phù hợp với nền kinh tế toàn cầu hóa của Việt nam. Cho nên các Doanh nghiệp áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, để chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định và chế định thích hợp, và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống, bao gồm cả các quá trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và chế định để áp dụng có hiệu quả cao. 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội. Quy định pháp luật ở Việt Nam: Quyết định 144/2006/QD – thời gian ngày 20/06/2006. Về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu TCVN 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Nghi định số 60/2003/ND – CP ngày 6/6/2003 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước. SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 1 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Thông tư số 79/2005/TT – BTC ngày 15/9/2005 của bộ tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức nhà nước. Thông tư số 100/2006/TT – BTC ngày 22/10/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công ty xây dượng các văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định số 2885/QD – BKHCN v/v công bố tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 – hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu. 2.2. Phạm vi nghiên cứu. a. không gian:ở Công Ty TNHH Gốm Sứ Việt,Quy trình này được áp dụng trong bộ phận thuộc nội bộ, và các bộ phận phòng ban của Công ty. b. Thời gian : Ngày 09 tháng 04 năm 2010 đến ngày 15 tháng 05 năm 2010. 3. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 3.1. Cơ sở lý luận. a. Khái niệm: Trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? CSR: Corporate social responsibility CSR là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm. CSR là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại (Cạnh tranh toàn cầu). CSR ở ngoài ra sao? Phát triển đến mức cụ thể hóa trách nhiệm của doanh nghiệp bằng các bộ quy tắc ứng xử (C0C) và tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Áp dụng như những điều kiện bắt buộc trong giao thống. Không xem đó là công việc từ thiện mà xem là “bổn phận” của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống nhý công dân - có quyền lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội. Doanh nghiệp có bổn phận với xã hội đã nuôi dýỡng mình giống nhý con cái có bổn phận với cha mẹ, là một đạo lý không cần sự nhắc nhở. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 2 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Năm 1973 Keith Davis đã đýa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề výợt ra ngoài việc thoả mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”. Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hõn: “CRS bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau nhý đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trýờng. Đó là một khái niệm động và luôn đýợc thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trýờng. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CRS là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lýợng lao động và gia đình họ, cũng nhý của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? Phát triển kinh tế tý nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CRS là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của ngýời lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng nhý phát triển chung của xã hội” Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact (www.csrsingapore.org) Mục tiêu kinh doanh c ủa DN đang thay đổi dần theo xu hướng: Lợi nhuận or (hoặc) Hành tinh + con ngýời Lợi nhuận and (và) Hành tinh + con ngýời Lợi nhuận is (là) hành tinh + con ngýời. SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 3 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? CSR đýợc coi là 1 yếu tố quan trọng nhý những yếu tố truyền thống khác nhý chi phí, chất lýợng và giao hàng trong kinh doanh. CSR đýợc lồng ghép vào chiến lược của DN và trở thành điều kiện bắt buộc để DN tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, khái niêm CSR còn mới với nhiều DN tại VN (Việt Nam) và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở DN còn hạn chế. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì? Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời hội nhập toàn cầu hoá kinh tế hiện nay có thể hiểu nhý sau về nội hàm yêu cầu của nó: 1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng 2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường 3. Trách nhiệm với người lao động 4. Trách nhiệm chung với cộng đồng. b. Nội dung lý luận liên quan. b.1.Hệ thống quản lý chất lượng. b.1.1. Yêu cầu chung. Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện,duy trì hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của hệ thống này. Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức xem 1.2) Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này. Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận hành và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực. Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ việc vận hành và theo dõiquá trình này. Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các quá trình này. Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các quá trình này. Tổ chức phải quản lý các quá trình theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Khi tổ chức chọn nguồn bên ngoài cho bất kỳ quá trình nào ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu, tổ chức phải đảm bảo kiểm soát cần áp dụng cho SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 4 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn những quá trình đó. Cách thức và mức độ kiểm soát cần áp dụng cho những quá trình sử dụng nguồn bên ngoài này phải được xác định trong hệ thống quản lý chất lượng. Chú thích 1: Các quá trình cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng nếu ở trên bao gồm cả các quá trình về các hoạt động quản lý, cung cấp nguồn lực, tạo sản phẩm, đo lường, phân tích và cải tiến. Chú thích 2:”Quá trình sử dụng nguồn bên ngoài”là quá trình tổ chức cần cho hệ thống quản lý chất lượng của mình và lựa chọn để bên ngoài thực hiện. Chú thích 3: Việc đảm bảo kiểm soát các quá trình sử dụng nguồn bên ngoài không loại trừ được trách nhiệm của tổ chức về sự phù hợp với tất cả các yêu cầu của khách hàng,luật định và chế định. Loại và mức độ kiểm soát cần áp dụng với các quá trình sử dụng nguồn bên ngoài có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: Tác động tiềm ẩn của quá trình sử dụng nguồn đến khả năng của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm phù hợp với các yêu cầu. Mức độ chia sẻ việc kiểm soát quá trình. Khả năng đạt được kiểm soát cần thiết thông qua việc áp dụng. b1.2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu ❖ Khái quát: Các tài liệu của hệ thống quản lý ghất lượng phải bao gồm: Các văn bản công bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Sổ tay chất lượng . Các thủ tục dạng văn bản và hồ sơ theo yêu cầu của tuêu chuẩn này. Các tài liệu bao gồm cả hồ sơ, được tổ chức xác định, vận hành và kiểm soát có hiệu lực các quá trình của tổ chức. Chú thích 1: Khi thuật ngữ “thủ tục dạng văn bản” xuất hiện trong tài liệu này, thì thủ tục đó được xây dựng, lập thành văn bản, thực hiện và duy trì. Một tàu liệu riêng rẽ có thể đề cập tới một yêu cầu với một hay nhiều thủ tục. yêu cầu về thủ tục dạng văn bản có thể được đề cập trong nhiều tàu liệu. Chú thích 2: Mức độ văn bản hóa hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức có thể khác nhau tùy thuộc vào. Quy mô của tổ chức và hoạt động. Sự phức tạp và sự tương tác giữa các quá trình SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 5 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Năng lực nhân sự Chú thích 3: Hệ thống tài liệu có thể ở bất kỳ dạng hoặc phương tiện nào ❖ Sổ tay chất lượng. Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm cả các nội dung chi tiết và lý chất lượng, bao gồm cả các nội dung chi tiết và lý giải bất cứ ngoại lệ nào Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống chất lượng hoặc việc dẫn đến chúng. Mô tả sự tương tác các quá trình tronh hệ thống quản lý chất lượng. ❖ Kiểm soát tài liệu. Các yêu cầu theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng phải được kiểm soát. Hồ sơ chất lượng là một tài liệu đặc biệt và phải được kiểm soát theo các yêu cầu. Tổ chức phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết nhằm: Phê duyệt tài liệu về sự thỏa đáng trước khi ban hành Xem xét, cập nhập khi cần và phê duyệt tài liệu Đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi và tình trạng sửa đồi hiện hành của tài liệu. Đảm bảo các phiên bản của các tài liệu luôn rõ ràng và dễ nhận biết Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốm bên ngoài mà tổ chức xác định là cần thiết cho việc hoạch định và vận hành hệ thống quản lý chất lượng được nhân biết và việc phân phối chúng được kiểm soát Ngăn ngừa việc vô tình sử dụng tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì bất kỳ mục đích nào. ❖ Kiểm soát hồ sơ. Phải kiểm soát hồ sơ được thiết lập để cung cấp bằng chứng và sự phù hợp với các yêu cầu và việc vận hành có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng . Tổ chức phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định cách thức kiểm soát cần thiết đối việc nhận biết,bảo vệ,sử dụng, thời gian lưu giữ và hủy bỏ hồ sơ. Hồ sơ phải luôn rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử dụng. b.2. Trách nhiệm của lãnh đạo. b.2.1. Cam kết của lãnh đạo. SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 6 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng và sự cam kết của mình đối với việc xậy dưng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống đó bằng cách. Truyền đạt cho tổ chức về tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng củng như các yêu cầu của lực định. Thiết lập chính sách chất lượng. Đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu ghất lượng. Tiến hành việc xem xét của lãnh đạo. Đảm bảo sẵn có các nguồn nhân lực. b.2.2. Hướng vào khách hàng. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng nhằm nâng cao sự thỏa mãn khách hàng. b.2.3.Chính sách chất lượng. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng. Phù hợp với mục đích của tổ chức. Bao gồm việc cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Được truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức Được xem xét để luôn thích hợp. b.2.4. Hoạch định. ❖ Mục tiêu chất lượng. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng, bao gồm cả những điều cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm, được thiếp lập tại các cấp và bộ phận chức năng liên quan trong tổ chức. Mục tiêu chất lượng phải đo được và nhất quán với chính sách chất lượng. ❖ Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo. Tiến hành hoạch định hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng các yêu cầu nêu trong b1.1 cũng như các mục tiêu chất lượng. Tính nhất quán của hệ thống quản lý chất lượng được duy trì khi các thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng được hoạch định và thực hiện. SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 7 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn b.2.5. Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin. ❖ Trách nhiệm và quyền hạn. Lãnh đạo cao cấp phải đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn được xác định và thông báo trong tổ chức. ❖ Đại diện của lãnh đạo. Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo của tổ chức, ngoài các trách nhiệm khác, phải có các trách nhiệm và quyền hạn sau. Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì. Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến. Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của khách hàng. Chú thích: Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo về chất lượng có thể bao gồm cả quan hệ với bên ngoài về các vấn đề có luên quan đến hệ thống quản lý chất lượng. ❖ Trao đổi thông tin nội bộ. Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo thiết lập các quá trình trao đổi thông tin về hiệu lược quản lý chất lượng. b.2.6. Xem xét của lãnh đạo. ❖ Khái quát Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng, để đảm bảo nó luôn thích hợp, thỏa đánh và có hiệu lực.Việc xem xét này phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi với hệ thống quản lý chất lượng, kể cả chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng . ❖ Đầu vào của việc xem xét. Đầu vào của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm thông tin Kết quả của các cuộc đánh giá Phản hồi của khách hàng. Việc thực hiện các quá trình và sự phù hợp của sản phẩm. Tình trạng của các hành động khắc phục và phòng ngừa. Các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét. Những thay đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng. SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 8 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Các kiến nghị về cải tiến. ❖ Đầu ra của việc xem xét. Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm mọi quyết định và hành động liên quan đến. Việc cải tiến hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến các quá trình của hệ thống. Việc cải tiến sản phẩm liên quan đến yêu cầu của khách hàng. Nhu cầu về nguồn lực. b.3.Quản lý nguồn lực. b.3.1. Cung cấp nguồn lực. Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết. Thực hiện và duy trì quản lý chất lượng,cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống Nâng cao sự thỏa mãn khách hàng bằng cách đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. b.3.2. Nguồn nhân lực. ❖ Khái quát Những người thực hiện những công việc ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục,đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp. Chú thích: Sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm có thể bụ ảnh hưởng trực tiếp bởi những người thực hiện nhiệm vụ bất kỳ trong hệ thống quản lý chát lượng. ❖ Năng lực,đào tạo và phát triển. Tổ chức phải Xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm. Tiến hành đào tạo hay những hành động khác để đạt được năng lực cần thiết, khi thích hợp. Đánh giá hiệu lực của các hành động được thực hiện. Đảm bảo rằng nhân sự của của tổ chức nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các hoạt động của họ và họ đóng góp như thế nào đối với việc đạt mục tiêu chất lượng. SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 9 Chuyên đề chuyên sâu GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn Duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục,đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm. b.3.3. Cơ sở hạ tầng. Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt được sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm.cơ sở hạ tầng bao gồm ví dụ như: Nhà cửa,không gian làm việc và các phương tiện kèm theo. Trang thiết bị quá trình (cả phần cứng và phần mềm). Dịch vụ hỗ trợ (như vận chuyển hoặc trao đổi thông tin) b.3.4. Môi trường làm việc Tổ chức phải xác định và quản lý môi trường làm việc cần thiết để đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm. Chú thích: Thuật ngữ “môi trường làm việc” liên quan tới các điều kiện tiến hành công việc,bao gồm các yếu tố vật lý,môi trường và các yếu tố khác (như tiếng ồn, nhiệt độ,độ ẩm, chiếu sáng hoặc thời tiết). b.4. Tạo sản phẩm. b.4.1. Hoạch định việc tạo sản phẩm. Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khau quá trình cần thiết đối với quá trình tạo sản phẩm. Hoạch định việc tạo sản phẩm nhất quán với các yêu cầu của quá trình khác của hệ thống quàn lý chất lượng. Tronh quá trình hoạch định việc tạo sản phẩm, khi thích hợp, tổ chức cần xác định những điều sau đây. Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm. Nhu cầu thiết lập các quá trình và tài liệu cũng như việc cung cấp các nguồn lực cụ thể đối với sản phẩm. Các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động theo dõi, đo lường, kiểm tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và các tiêu chí chấp nhận sản phẩm. Các hồ sơ cần thiết đề cung cấp bằng chứng rằng các quá trình thực hiện và sản phẩm tạo thành đáp ứng các yêu cầu hêu trên. Đầu ra của việc hoạch định phải được thể hiện phù hợp với phương pháp tác nghiệp của tổ chức. SV: Trương Thị Mến – CĐ07NL Page 10
File đính kèm:
giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_chat_luong_san_pham_t.doc