Đề tài Vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á
1. GIỚI THIỆU:
Hiện nay, Mỹ vẫn là quốc gia thống trị nền kinh tế toàn cầu. Có rất nhiều lý do để
Mỹ giữ vị trí thống trị này, chẳng hạn như: Mỹ có nền kinh tế lớn nhất và hiệu quả
nhất thế giới với vai trò nhà sản xuất lớn nhất thế giới, chiếm 1/5 tổng sản lượng quốc
nội (GDP) toàn cầu. Đồng thời, Mỹ cũng dẫn đầu thế giới về sản xuất hàng hóa và Mỹ
cũng là một trong những nước xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn nhất thế giới, một
trong những nền kinh tế cạnh tranh nhất. Sự thống trị nền kinh tế toàn cầu của Mỹ
càng được củng cố khi Mỹ có những thương hiệu hàng đầu thế giới (năm 2013, 9
trong 10 thương hiệu hàng đầu thế giới là của Mỹ), có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế
giới (theo báo cáo nghiên cứu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Mỹ sẽ qua mặt
Ả Rập Xê Út để trở thành nước sản xuất dầu lớn nhất thế giới vào năm 2017 và là nhà
xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới vào năm 2020), có những trường đại học tốt nhất thế
giới (6 trong số 10 trường đại học tốt nhất thế giới trong năm 2012 đều có xuất xứ từ
Mỹ, theo đánh giá của công ty chuyên về giáo dục và du học Quacquarelli Symonds
(Anh)) và dẫn đầu thế giới về công nghệ (theo như nghiên cứu của US Trust, Mỹ vẫn
là nhà của các trang mạng xã hội hàng đầu thế giới, đồng thời vượt xa các nước khác
về lượng tiền chi tiêu cho phát triển công nghệ). Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008 nổ ra làm cho nền kinh kinh tế Mỹ điêu đứng nhưng Mỹ vẫn là nền kinh tế
hàng đầu vì nhà đầu tư nước ngoài vẫn thích đổ tiền vào Mỹ và đồng đô la Mỹ vẫn là
đồng tiền vua với khoảng 60% dự trữ tiền tệ trên toàn cầu đã được đầu tư vào đồng đô
la Mỹ. Qua đó, có thể thấy sự thống trị của nền kinh tế Mỹ trên thế giới và tác động
mạnh mẽ của nền kinh tế Mỹ đồi với phần còn lại của thế giới.
Cạnh tranh gay gắt và tranh đua vị trí thống trị thế giới với Mỹ là Trung Quốc. Từ
năm 2010, Trung Quốc đã được xếp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới
sau Hoa Kỳ. Đồng thời, Trung Quốc được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh nhất thế giới. Hiện Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu hàng hóa nhiều
nhất thế giới và nhập khẩu của Trung Quốc cũng được xếp thứ hai. Sức mạnh của nền
kinh tế Trung Quốc càng được khẳng định khi mặc dù Trung Quốc chỉ chiếm có 4%
GDP toàn thế giới, nhưng lại tiêu thụ tới 19% sản lượng dầu mỏ, 21% sản lượng xi
măng và gần 30% sản lượng thép toàn thế giới. Bên cạnh đó, với môi trường kinhTrang 2
doanh tốt hơn nên việc thu hút đầu tư nước ngoài của Trung Quốc ngày càng mạnh mẽ
với việc Trung Quốc đã giành được vị trí đối tác thương mại lớn nhất của 126 quốc
gia trên thế giới và đối tác thương mại lớn thứ hai của 79 nước khác. Còn về khía cạnh
tài chính, nếu như trước đó vào năm 2010, đồng Nhân Dân Tệ mới chỉ đứng thứ 17
trong số các đồng tiền được giao dịch nhiều nhất thì trong năm 2013, theo báo cáo
mới nhất của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), đồng Nhân Dân Tệ của Trung
Quốc đã vượt đồng Krona của Thụy Điển và đồng đô la New Zealand để chiếm vị trí
số 9 trên bản xếp hạng các đồng tiền được giao dịch nhiều nhất trên thế giới. Sự kiện
này cũng đánh dấu cho sự trỗi dậy của siêu cường kinh tế số hai thế giới là Trung
Quốc, khẳng định tầm quan trọng của nền kinh tế nước này đối với kinh tế toàn cầu.
Vì vậy, có thể thấy tầm ảnh hưởng của nền kinh tế Trung Quốc đang ngày càng được
mở rộng và bao phủ với mật độ lớn hơn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á
Trang i Mã số: 107 VAI TRÒ DẪN DẮT TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Trang i LỜI MỞ ĐẦU Dự báo tỷ suất sinh lợi là một trong những mối quan tâm hàng đầu của giới đầu tư. Tính cho đến nay, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi của các mô hình định giá tài sản cũng như của các chỉ báo kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, những bài nghiên cứu về một chỉ báo dự đoán tỷ suất sinh lợi mới là tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ thì vẫn còn rất ít, đặc biệt nghiên cứu vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ đối với các quốc gia Đông Nam Á thì gần như chưa có. Ngoài ra, nói đến Đông Nam Á thì phải nói đến một cường quốc kinh tế láng giềng đó là Trung Quốc. Do đó, với bộ dữ liệu các chỉ số chứng khoán quốc gia của Mỹ, Trung Quốc và sáu quốc gia Đông Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Phillipines, Malaysia, Singapore, Indonesia) trong giai đoạn 2007-2013, bài nghiên cứu xem xét vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu phát hiện ra rằng có bằng chứng cho thấy Mỹ thể hiện vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi đối với hầu hết các quốc gia Đông Nam Á (trừ Phillipines và Singapore), nhưng kết quả nghiên cứu này không bền vững khi kiểm định qua nhiều phương pháp và các bộ dữ liệu khác nhau. Tuy nhiên, bằng chứng về vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ đối với Việt Nam thì lại tương đối bền vững khi kiểm định bằng nhiều mô hình và các bộ dữ liệu khác nhau. Còn đối với trường hợp của Trung Quốc thì không tìm thấy những bằng chứng vững chắc cho thấy Trung Quốc thể hiện vai trò dẫn dắt đối với bất kỳ quốc gia Đông Nam Á nào. Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lợi của các quốc gia Đông Nam Á thể hiện khả năng dự đoán giới hạn tỷ suất sinh lợi của Mỹ và tỷ suất sinh lợi của từng quốc gia Đông Nam Á thể hiện khả năng dự đoán tỷ suất sinh lợi giới hạn đối với nhau. Khi ước lượng mô hình khuếch tán thông tin, kết quả trên cả hai bộ dữ liệu đều cho thấy các cú sốc tỷ suất sinh lợi của Mỹ được phản ánh hoàn toàn trong giá cổ phiếu của các quốc gia Đông Nam Á (trừ Phillipines). Trường hợp của Trung Quốc thì cho thấy các nước Đông Nam Á có liên kết kinh tế chặt chẽ với Trung Quốc, nhưng tìm thấy bằng chứng rất yếu cho thấy tỷ suất sinh lợi của Trung Quốc thể hiện sự khuếch tán thông tin sang các nước Đông Nam Á. Do đó, hầu như không tìm thấy bằng chứng cho thấy các cú sốc tỷ suất sinh lợi nảy sinh ở Trung Quốc tác động đến tỷ suất sinh lợi của các quốc gia Đông Nam Á. Trang ii MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU: ..................................................................................................... 1 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 8 2.1. Khung lý thuyết: ............................................................................................ 8 2.1.1. Sai lệch Stambaugh: ................................................................................ 8 2.1.2. Chu trình wild bootstrap: ...................................................................... 10 2.1.3. Phương pháp GMM (Generalized method of moments): ....................... 13 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm trước đây: ...................................................... 16 2.2.1. Khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi: .......................................................... 16 2.2.2. Mối quan hệ giữa sự khuếch tán thông tin và tác động dẫn dắt trễ: ........ 19 2.3. Khung phân tích: ......................................................................................... 22 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU: ........................................... 24 3.1. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 24 3.1.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn: ...................................................... 24 3.1.2. Mô hình khả năng dự báo của tỷ suất sinh lợi quốc tế lấy trễ:................ 26 3.1.3. Mô hình khuếch tán thông tin:............................................................... 28 3.1.4. Mô hình dự báo ngoài mẫu: .................................................................. 33 3.2. Dữ liệu: ....................................................................................................... 35 3.2.1. Tỷ suất sinh lợi thặng dư hàng tuần: ...................................................... 37 3.2.2. Các biến kinh tế quốc gia: ..................................................................... 39 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............................................................................. 50 4.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn:............................................................. 50 4.1.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn dựa trên các biến số kinh tế của từng quốc gia: ............................................................................................................ 50 4.1.2. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn dựa trên các biến số kinh tế của Mỹ và Trung Quốc: .................................................................................................. 53 4.2. Mô hình khả năng dự đoán của tỷ suất sinh lợi quốc tế lấy trễ: .................... 57 4.2.1. Kiểm định nhân quả Granger theo cặp: ................................................. 57 4.2.2. Mô hình tổng quát: ................................................................................ 63 4.3. Mô hình khuếch tán thông tin: ..................................................................... 64 4.4. Mô hình dự báo ngoài mẫu: ......................................................................... 69 Trang iii 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ..................................................... 72 5.1. Tóm lược các kết quả thực nghiệm: ............................................................. 72 5.2. Hàm ý từ bài nghiên cứu: ............................................................................ 75 5.2.1. Khía cạnh vĩ mô: ................................................................................... 75 5.2.2. Khía cạnh nhà đầu tư quốc tế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam: 76 5.3. Một số hạn chế nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai: ... 76 6. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 78 Trang iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MM: method of moment GMM: general method of moments GFD: Global Financial Data MSCI: Morgan Stanley Capital International AR (first-order autoregressive model): mô hình tự hồi quy bậc nhất HR (historical average regression): hồi quy dựa trên trung bình lịch sử PR (benchmark predictive regression): mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn MSFE (mean-squared forecast error): giá trị sai số dự báo bình phương trung bình IV (Instrumental variables): phương pháp biến công cụ 2SLS (Two-stage least-squares): phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn mARM (multipredictor augmented regression method): phương pháp hồi quy đa biến cải tiến Trang v DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thống kê tổng hợp tỷ suất sinh lợi thặng dư của các chỉ số chứng khoán quốc gia theo tuần trong giai đoạn từ 06/2007 đến 06/2013: ................................................... 38 Bảng 2: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn, 2007:06 đến 2013:06 .. 50 Bảng 3: Các kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo dựa trên các nhân tố dự báo của Mỹ, 2007:06 đến 2013:06 ........................................................................................ 53 Bảng 4: Các kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo dựa trên các nhân tố dự báo của Trung Quốc, 2007:06 đến 2013:06 .......................................................................... 54 Bảng 5: Kết quả ước lượng mARM mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn, 2007:06 đến 2013:06 ......................................................................................................................... 56 Bảng 6: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger theo cặp, từ 2007:06 đến 2013:06 ......................................................................................................................... 58 Bảng 7: Kết quả kiểm định nhân quả Granger theo cặp kiểm soát các biến kinh tế bổ sung, 2007:06-2013:06 .................................................................................................. 60 Bảng 8: Kết quả ước lượng cho mô hình hồi quy gộp, từ 2007:06 đến 2013:06 ............. 63 Bảng 9: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin của Mỹ, từ 2007:06 đến 2013:06 ..................................................................................................... 65 Bảng 10: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin của Trung Quốc, từ 2007:06 đến 2013:06 ....................................................................................... 67 Bảng 11: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ, từ 2007:06 đến 2013:06 ................................................................................................................... 69 Bảng 12: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Trung Quốc, từ 2007:06 đến 2013:06 ..................................................................................................... 71 Trang 1 1. GIỚI THIỆU: Hiện nay, Mỹ vẫn là quốc gia thống trị nền kinh tế toàn cầu. Có rất nhiều lý do để Mỹ giữ vị trí thống trị này, chẳng hạn như: Mỹ có nền kinh tế lớn nhất và hiệu quả nhất thế giới với vai trò nhà sản xuất lớn nhất thế giới, chiếm 1/5 tổng sản lượng quốc nội (GDP) toàn cầu. Đồng thời, Mỹ cũng dẫn đầu thế giới về sản xuất hàng hóa và Mỹ cũng là một trong những nước xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn nhất thế giới, một trong những nền kinh tế cạnh tranh nhất. Sự thống trị nền kinh tế toàn cầu của Mỹ càng được củng cố khi Mỹ có những thương hiệu hàng đầu thế giới (năm 2013, 9 trong 10 thương hiệu hàng đầu thế giới là của Mỹ), có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới (theo báo cáo nghiên cứu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Mỹ sẽ qua mặt Ả Rập Xê Út để trở thành nước sản xuất dầu lớn nhất thế giới vào năm 2017 và là nhà xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới vào năm 2020), có những trường đại học tốt nhất thế giới (6 trong số 10 trường đại học tốt nhất thế giới trong năm 2012 đều có xuất xứ từ Mỹ, theo đánh giá của công ty chuyên về giáo dục và du học Quacquarelli Symonds (Anh)) và dẫn đầu thế giới về công nghệ (theo như nghiên cứu của US Trust, Mỹ vẫn là nhà của các trang mạng xã hội hàng đầu thế giới, đồng thời vượt xa các nước khác về lượng tiền chi tiêu cho phát triển công nghệ). Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 nổ ra làm cho nền kinh kinh tế Mỹ điêu đứng nhưng Mỹ vẫn là nền kinh tế hàng đầu vì nhà đầu tư nước ngoài vẫn thích đổ tiền vào Mỹ và đồng đô la Mỹ vẫn là đồng tiền vu ... 0 0.00 0.41 R2 (%) 6.03 6.08 5.80 0.00 9.21 12.55 11.61 5.79 Philip 0.02 0.04 0.03 0.02 0.00 0.05 -0.10 0.02 t-stat 0.83 1.67 0.78 0.43 0.00 0.63 -1.31 0.90 p-value 0.24 0.06 0.24 0.32 0.00 0.29 0.91 0.20 R2 (%) 33.77 34.18 33.77 33.61 0.00 33.70 33.97 33.76 Singapore -0.01 0.02 -0.01 0.00 -0.08 0.00 -0.01 0.01 t-stat -0.40 0.58 -0.22 0.05 -1.83 0.00 -0.09 0.47 p-value 0.66 0.32 0.57 0.50 0.96 0.00 0.56 0.35 R2 (%) 43.75 43.80 43.73 43.72 44.03 0.00 43.72 43.79 USA -0.02 0.02 0.01 0.06 0.05 0.09 0.00 t-stat -1.04 0.78 0.40 1.24 1.40 1.97 0.00 p-value 0.82 0.23 0.34 0.10 0.09 0.03 0.00 R2 (%) 3.67 3.57 3.27 3.93 3.73 4.82 0.00 China 0.02 0.07 0.03 0.07 0.25 0.35 0.45 0.00 t-stat 0.76 2.53 0.84 0.80 3.12 3.80 3.88 0.00 p-value 0.20 0.00 0.08 0.03 0.01 0.00 0.00 0.00 R2 (%) 0.78 3.97 2.42 1.71 3.35 5.75 4.70 0.00 Pooled (Us) 0.02 0.07 0.03 0.07 0.25 0.35 0.45 Trang 24 t-stat 0.76 2.53 0.84 0.80 3.12 3.80 3.88 p-value 0.20 0.00 0.08 0.03 0.01 0.00 0.00 R2 (%) 0.78 3.97 2.42 1.71 3.35 5.75 4.70 Pooled (China) 0.02 0.07 0.02 0.07 0.32 0.46 0.05 t-stat 0.67 2.04 0.61 0.71 3.49 4.01 1.60 p-value 0.20 0.00 0.09 0.02 0.00 0.00 0.01 R2 (%) 0.74 2.36 1.49 1.12 3.87 6.96 2.10 2.3.2. Mô hình tổng quát: Bảng 8M: Kết quả ước lượng cho mô hình hồi quy gộp, từ 2008:02 đến 2013:06 Bảng 8M trình bày kết quả các giá trị ước lượng OLS gộp của �̅�i,j (được kí hiệu �̂̅�𝑗 ) trong mô hình hồi qui dự báo: 𝑟𝑖,𝑡+1 = 𝛽𝑖,0 + �̅�𝐴𝑅𝑟𝑖,𝑡 + ∑ �̅�𝑗𝑟𝑗,𝑡𝑗≠𝑖 + �̅�𝑏𝑏𝑖𝑙𝑙𝑖,𝑡 + �̅�𝑑𝑑𝑦𝑖,𝑡 + 𝜖𝑖,𝑡+1, i=1..N Với ri,t+1 là tỷ suất sinh lợi thặng dư theo tháng tính bằng đồng nội tệ và billi,t (dyi,t) là lãi suất T-bill 3 tháng (lấy log tỷ suất cổ tức) của quốc gia i. Sai số hiệu chỉnh theo chu trình wild bootstrap với khoảng tin cậy 90% được trình bày bên dưới. Dấu In đậm thể hiện mức ý nghĩa 10% hoặc tốt hơn. Dữ liệu được lấy từ MSCI và GFD. General model US βi,vn βi,indo βi,thailand βi,malay βi,phillip βi,sgp βi,usa Pooled 0.00 0.06 -0.04 -0.03 0.06 0.27 0.42 t-stat -0.03 0.01 -0.09 -0.13 -0.02 0.13 0.26 p-value 0.03 0.11 0.01 0.07 0.15 0.41 0.57 China βi,vn βi,indo βi,thailand βi,malay βi,phillip βi,sgp βi,china Pooled -0.01 0.05 -0.04 -0.05 0.12 0.37 0.04 t-stat -0.05 -0.01 -0.12 -0.21 0.02 0.19 -0.04 p-value 0.04 0.11 0.03 0.10 0.22 0.55 0.11 2.4. Mô hình khuếch tán thông tin: Bảng 9M: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin trường hợp Mỹ, từ 2008:02 đến 2013:06 Bảng 9M trình bày ước lượng tham số GMM hai bước của mô hình khuếch tán thông tin: 𝑟𝑈𝑆𝐴,𝑡+1 = 𝑥′𝑈𝑆𝐴,𝑡𝛽𝑈𝑆𝐴 + 𝑢𝑈𝑆𝐴,𝑡+1, Trang 25 𝑟𝑖,𝑡+1 = 𝑥′𝑖,𝑡𝛽𝑖 + 𝜃𝑖,𝑈𝑆𝐴𝜆𝑖,𝑈𝑆𝐴𝑢𝑈𝑆𝐴,𝑡+1 + (1 − 𝜃𝑖,𝑈𝑆𝐴)𝜆𝑖,𝑈𝑆𝐴𝑢𝑈𝑆𝐴,𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡+1, Trong đó 𝑟𝑖,𝑡+1 là tỷ suất sinh lợi thặng dư theo tháng tính bằng đồng nội tệ, 𝑥𝑖,𝑡 = (1, 𝑏𝑖𝑙𝑙𝑖,𝑡, 𝑑𝑦𝑖,𝑡)′, 𝛽𝑖 = (𝛽𝑖,0, 𝛽𝑖,𝑏, 𝛽𝑖,𝑑)′, và 𝑏𝑖𝑙𝑙𝑖,𝑡 (𝑑𝑦𝑖,𝑡) là lãi suất tín phiếu kho bạc 3 tháng (lấy log tỷ suất cổ tức) của quốc gia i. Ước lượng GMM thể hiện một tập hợp điều kiện trực giao được hàm ý trong mô hình khuếch tán thông tin. Thống kê t của 𝛽𝑖,𝑏 (𝛽𝑖,𝑑) để kiểm định cho giả thuyết 𝐻0: 𝛽𝑖,𝑏 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝛽𝑖,𝑏 < 0 (giả thuyết 𝐻0: 𝛽𝑖,𝑑 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝛽𝑖,𝑑 > 0). Thống kê t của 𝜃𝑖,𝑈𝑆𝐴 (�̃�𝑖,𝑈𝑆𝐴) là để kiểm định giả thuyết 𝐻0: 𝜃𝑖,𝑈𝑆𝐴 = 1 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝜃𝑖,𝑈𝑆𝐴 < 1 (giả thuyết 𝐻0: 𝜆𝑖,𝑈𝑆𝐴 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝜆𝑖,𝑈𝑆𝐴 > 0). Giá trị ước lượng 𝛽𝑖,𝑈𝑆𝐴 được tính như sau 𝛽𝑖,𝑈𝑆𝐴 = (1 − 𝜃𝑖,𝑈𝑆𝐴 )�̃�𝑖,𝑈𝑆𝐴. Thống kê t của 𝛽𝑖,𝑈𝑆𝐴 là để kiểm định giả thuyết 𝐻0: 𝛽𝑖,𝑈𝑆𝐴 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝛽𝑖,𝑈𝑆𝐴 > 0. In đậm thể hiện mức ý nghĩa 10% hoặc tốt hơn. Giá trị ước lượng “Pooled” áp đặt các giới hạn đồng nhất như sau: 𝛽𝑖,𝑏 = �̅�𝑏, 𝛽𝑖,𝑑 = �̅�𝑑 cho tất cả i, 𝜃𝑖,𝑈𝑆𝐴 = �̅�𝑈𝑆𝐴, 𝜆𝑖,𝑈𝑆𝐴 = 𝜆̅𝑈𝑆𝐴 cho tất cả 𝑖 ≠ 𝑈𝑆𝐴. Dữ liệu lấy từ MSCI và GFD USA - Sea Country (i) βi,b βi,d λi,USA θi,USA βi,USA VietNam -0.09 0.87 0.72 0.06 0.68 t-stat -0.94 0.90 1.86 -3.07 2.56 p-value 0.17 0.18 0.03 0.00 0.01 Indo -0.03 -0.50 1.08 0.33 0.73 t-stat -0.71 -0.48 2.62 -4.80 2.71 p-value 0.24 0.68 0.00 0.00 0.00 Thailand -0.95 -1.15 1.46 0.44 0.81 t-stat -3.13 -0.85 4.68 -7.42 4.36 p-value 0.00 0.80 0.00 0.00 0.00 Malay -1.03 -0.15 0.47 0.16 0.39 t-stat -3.62 -0.19 3.16 -5.04 3.98 p-value 0.00 0.57 0.00 0.00 0.00 Philip -0.18 -0.05 0.23 0.92 0.02 t-stat -2.00 -0.21 1.33 -0.17 0.15 p-value 0.02 0.58 0.09 0.43 0.44 Singapore -5.53 1.79 0.29 0.42 0.17 t-stat -4.01 2.66 1.63 -2.78 1.37 Trang 26 p-value 0.00 0.00 0.05 0.00 0.09 Pooled -0.05 -0.11 0.44 0.27 0.33 t-stat -2.05 -1.91 3.51 -7.79 3.82 p-value 0.02 0.97 0.00 0.00 0.00 Bảng 10M: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin trường hợp Trung Quốc, từ 2007:06 đến 2013:06 Bảng 10M trình bày ước lượng tham số GMM hai bước của mô hình khuếch tán thông tin: 𝑟𝐶𝐻𝐼,𝑡+1 = 𝑥′𝐶𝐻𝐼,𝑡𝛽𝐶𝐻𝐼 + 𝑢𝐶𝐻𝐼,𝑡+1, 𝑟𝑖,𝑡+1 = 𝑥′𝑖,𝑡𝛽𝑖 + 𝜃𝑖,𝐶𝐻𝐼𝜆𝑖,𝐶𝐻𝐼𝑢𝐶𝐻𝐼,𝑡+1 + (1 − 𝜃𝑖,𝐶𝐻𝐼)𝜆𝑖,𝐶𝐻𝐼𝑢𝐶𝐻𝐼,𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡+1, Trong đó 𝑟𝑖,𝑡+1 là tỷ suất sinh lợi thặng dư theo tháng tính bằng đồng nội tệ, 𝑥𝑖,𝑡 = (1, 𝑏𝑖𝑙𝑙𝑖,𝑡, 𝑑𝑦𝑖,𝑡)′, 𝛽𝑖 = (𝛽𝑖,0, 𝛽𝑖,𝑏, 𝛽𝑖,𝑑)′, và 𝑏𝑖𝑙𝑙𝑖,𝑡 (𝑑𝑦𝑖,𝑡) là lãi suất tín phiếu kho bạc 3 tháng (lấy log tỷ suất cổ tức) của quốc gia i. Ước lượng GMM thể hiện một tập hợp điều kiện trực giao được hàm ý trong mô hình khuếch tán thông tin. Thống kê t của 𝛽𝑖,𝑏 (𝛽𝑖,𝑑) để kiểm định cho giả thuyết 𝐻0: 𝛽𝑖,𝑏 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝛽𝑖,𝑏 < 0 (giả thuyết 𝐻0: 𝛽𝑖,𝑑 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝛽𝑖,𝑑 > 0). Thống kê t của 𝜃𝑖,𝐶𝐻𝐼 (�̃�𝑖,𝐶𝐻𝐼) là để kiểm định giả thuyết 𝐻0: 𝜃𝑖,𝐶𝐻𝐼 = 1 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝜃𝑖,𝐶𝐻𝐼 < 1 (giả thuyết 𝐻0: 𝜆𝑖,𝐶𝐻𝐼 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝜆𝑖,𝐶𝐻𝐼 > 0 ). Giá trị ước lượng 𝛽𝑖,𝐶𝐻𝐼 được tính như sau 𝛽𝑖,𝐶𝐻𝐼 = (1 − 𝜃𝑖,𝐶𝐻𝐼 )�̃�𝑖,𝐶𝐻𝐼. Thống kê t của 𝛽𝑖,𝐶𝐻𝐼 là để kiểm định giả thuyết 𝐻0: 𝛽𝑖,𝐶𝐻𝐼 = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: 𝛽𝑖,𝐶𝐻𝐼 > 0. In đậm thể hiện mức ý nghĩa 10% hoặc tốt hơn. Giá trị ước lượng “Pooled” áp đặt các giới hạn đồng nhất như sau: 𝛽𝑖,𝑏 = �̅�𝑏, 𝛽𝑖,𝑑 = �̅�𝑑 cho tất cả i, 𝜃𝑖,𝐶𝐻𝐼 = �̅�𝑈𝑆𝐴, 𝜆𝑖,𝐶𝐻𝐼 = 𝜆̅𝐶𝐻𝐼 cho tất cả 𝑖 ≠ 𝐶𝐻𝐼. Dữ liệu lấy từ MSCI và GFD China - Sea Country (i) βi,b βi,d λi,china θi,china βi,china VietNam -0.01 0.59 0.54 0.70 0.16 t-stat -0.13 0.62 5.00 -3.00 2.11 p-value 0.45 0.27 0.00 0.00 0.02 Indo -0.07 -0.85 0.44 1.10 -0.04 t-stat -2.24 -1.13 4.61 0.54 -0.60 p-value 0.01 0.87 0.00 0.71 0.73 Trang 27 Thailand -0.61 -2.12 0.36 1.06 -0.02 t-stat -2.61 -1.82 3.84 0.30 -0.32 p-value 0.00 0.97 0.00 0.62 0.63 Malay -1.84 -2.75 0.00 -252.49 -0.19 t-stat -2.75 -1.40 -4.98 -1584144.98 -4.98 p-value 0.00 0.92 1.00 0.00 1.00 Philip -0.16 -0.15 0.04 -0.14 0.04 t-stat -1.88 -0.59 0.81 -1.19 1.53 p-value 0.03 0.72 0.21 0.12 0.06 Singapore -14.15 6.29 0.00 -90.65 -0.06 t-stat -1.65 1.52 -1.50 -31036.45 -1.50 p-value 0.05 0.06 0.93 0.00 0.93 Pooled -0.11 0.13 0.35 0.80 0.07 t-stat -3.66 0.74 10.66 -3.76 2.93 p-value 0.00 0.23 0.00 0.00 0.00 2.5. Mô hình dự báo ngoài mẫu: Bảng 11M: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ, từ 2008:02 đến 2013:06 Bảng dưới đây cho thấy thống kế R2 ngoài mẫu R2, ROS 2 (tính theo phần trăm). Mô hình dự báo dựa trên tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ: ri,t+1 = βi,0 + єi,t+1 (ri,t+1 = βi,0 + βi,USA rUSA,t + єi,t+1), trong đó ri,t+1 là tỷ suất sinh lợi thặng dư theo tháng tính bằng nội tệ của quốc gia i. Cột thứ 5,6,7 cho thấy kết quả khi các giới hạn gộp, βi,USA = β̅USD với tất cả i = USA, được áp dụng đối với các mô hình dự báo dựa trên tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ. Các giá trị bên dưới thống kê R2OS cho thấy giá trị MSFE thống kê đã được điều chỉnh theo Clark and West (2007) để kiểm định giả thuyết H0: R2OS = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: R 2 OS > 0. Dấu “In đậm” cho thấy mức ý nghĩa 10% hoặc tốt hơn. Dữ liệu lấy từ MSCI và GFD. Trang 28 USA Country (i) USA vs HA USA vs AR USA vs bench PR USA vs HA, pooled USA vs AR, pooled USA vs bench PR, pooled Vietnam 0.89 0.89 0.20 1.89 2.24 10.27 MSFE- adj 1.94 2.03 1.71 1.99 2.55 1.50 p-value 0.03 0.02 0.04 0.02 0.01 0.07 Indo 1.49 1.16 1.71 2.74 -2.79 4.18 MSFE- adj 1.67 1.66 1.79 1.66 0.30 0.28 p-value 0.05 0.05 0.04 0.05 0.38 0.39 Thailand 0.50 0.30 -0.72 2.41 2.61 1.21 MSFE- adj 2.26 2.20 2.12 2.31 1.64 1.24 p-value 0.01 0.01 0.02 0.01 0.05 0.11 Malay 0.07 0.58 1.12 -2.14 0.30 -8.86 MSFE- adj 1.79 1.85 2.42 1.90 2.38 0.54 p-value 0.04 0.03 0.01 0.03 0.01 0.30 Phil -0.52 -0.20 -0.80 -9.66 -48.00 -8.11 MSFE- adj -0.62 0.40 -1.39 -0.15 1.67 -0.36 p-value 0.73 0.34 0.92 0.56 0.05 0.64 Singapo -1.06 -0.99 -0.73 -6.98 -44.59 -18.68 MSFE- adj -0.18 -2.50 0.00 0.32 2.52 -0.87 p-value 0.57 0.99 0.50 0.38 0.01 0.81 Bảng 12M: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Trung Quốc, từ 2008:02 đến 2013:06 Bảng dưới đây cho thấy thống kế R2 ngoài mẫu R2, ROS 2 (tính theo phần trăm). Mô hình dự báo dựa trên tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Trung Quốc: ri,t+1 = βi,0 + єi,t+1 (ri,t+1 = βi,0 + βi,CHI rCHI,t + єi,t+1), trong đó ri,t+1 là tỷ suất sinh lợi thặng dư theo tháng tính bằng nội tệ của quốc gia i. Cột thứ 5,6,7 cho thấy kết quả khi các giới hạn gộp, βi,CHI = β̅CHI với tất cả i = CHI, được áp dụng đối với các mô hình dự báo dựa trên tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Trung Trang 29 Quốc. Các giá trị bên dưới thống kê R2OS cho thấy giá trị MSFE thống kê đã được điều chỉnh theo Clark and West (2007) để kiểm định giả thuyết H0: R2OS = 0 và giả thuyết đối 𝐻𝐴: R 2 OS > 0. Dấu “In đậm” cho thấy mức ý nghĩa 10% hoặc tốt hơn. Dữ liệu lấy từ MSCI và GFD. China Country (i) China vs HA China vs AR China vs bench PR China vs HA, pooled China vs AR, pooled China vs bench PR, pooled Vietnam 1.21 0.46 0.68 1.30 1.06 9.72 MSFE-adj 1.33 0.87 1.08 1.44 1.47 1.21 p-value 0.09 0.19 0.14 0.08 0.07 0.11 Indo -1.07 -0.02 -0.85 -1.46 -6.21 0.08 MSFE-adj -0.62 0.84 -0.38 -0.34 -1.40 -2.52 p-value 0.73 0.20 0.65 0.63 0.92 0.99 Thailand -0.30 -0.89 -0.38 -0.08 0.55 -1.63 MSFE-adj 0.52 0.45 -0.05 0.62 0.13 -1.28 p-value 0.30 0.33 0.52 0.27 0.45 0.90 Malay -0.62 -0.78 -0.49 -1.21 -0.12 -8.44 MSFE-adj 0.44 -1.01 -0.19 0.88 1.12 -1.53 p-value 0.33 0.84 0.58 0.19 0.13 0.94 Phil 1.08 -0.25 0.76 0.68 -35.25 3.70 MSFE-adj 1.62 0.01 1.61 1.62 4.06 0.01 p-value 0.05 0.49 0.05 0.05 0.00 0.50 Singapo 1.44 -1.01 0.39 2.27 -34.74 -11.37 MSFE-adj 1.85 -1.15 1.35 1.89 4.27 -1.69 p-value 0.03 0.88 0.09 0.03 0.00 0.95
File đính kèm:
- de_tai_vai_tro_dan_dat_ty_suat_sinh_loi_cua_my_va_trung_quoc.pdf