Đề tài Tự do hóa tài chính và lợi nhuận ngân hàng: Phân tích dữ liệu bảng đối với ngân hàng Việt Nam
Bài nghiên cứu tập trung xem xét mối tương quan giữa sự tự do hóa tài chính đến
lợi nhuận ngân hàng ở Việt Nam. Đối với trường hợp Việt Nam, biến chỉ số tự do hóa tài
chính là biến giả được xác định thông qua các sự kiện, cải cách về hội nhập và dỡ bỏ dần
kiểm soát đối với hệ thống ngân hàng trong giai đoạn từ 2006 đến 2012. Bằng cách thu
thập dữ liệu bảng từ báo cáo tài chính của 25 ngân hàng ở Việt Nam, tiến hành ước lượng
mô hình hồi quy tuyến tính pooled, mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô
hình hồi quy tác động cố định (FEM); sau đó tiến hành kiểm định Hausman để chọn mô
hình phù hợp. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình REM phù hợp để ước lượng tác động
của tự do hóa tài chính lên lợi nhuận ngân hàng Việt Nam. Bài nghiên cứu đã cho thấy tự
do hóa tài chính làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Đồng thời nghiên cứu tác động của tự do
hóa tài chính đến các nhóm ngân hàng có thị phần lớn và nhỏ khác nhau như thế nào. Kết
quả hồi quy cho thấy nhóm ngân hàng có thị phần lớn chịu tác động của tự do hóa tài
chính mạnh hơn nhóm ngân hàng có thị phần nhỏ. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn cho thấy
mối tương quan dương và có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro và lợi nhuận ngân hàng, mối
tương quan dương và có ý nghĩa thống kê giữa tốc độ tăng trưởng GDP/người và lợi
nhuận ngân hàng, cuối cùng là tương quan âm và có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ lạm phát
và lợi nhuận ngân hàng.
Qua đó giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về tác động của tự do hóa tài chính
đến hoạt động ngân hàng, giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị
ngân hàng có thể đưa ra các chính sách điều hành và quản lý thích hợp để cải thiện hoạt
động ngân hàng, thích nghi trong môi trường cạnh tranh gay gắt do tự do hóa tài chính.
Bài nghiên cứu vẫn còn gặp phải một số khó khăn và thiếu sót việc tìm kiếm số liệu phù
hợp ở Việt Nam, với số lượng mẫu không quá lớn và còn hạn chế trong phạm vi nghiên
cứu nên bài nghiên cứu mới chỉ đưa ra nhận định về tác động của tự do hóa tài chính lên
lợi nhuận ngân hàng. Hướng phát triển của đề tài này đó là tiếp tục mở rộng hướng
nghiên cứu ra các khía cạnh khác của hoạt động ngân hàng chịu tác động bởi tự do hóa
tài chính như thế nào, từ đó tiến đến việc xây dựng quy trình tự do hóa tài chính bền vững
đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Tự do hóa tài chính và lợi nhuận ngân hàng: Phân tích dữ liệu bảng đối với ngân hàng Việt Nam
1 Mã số: . TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU BẢNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG VIỆT NAM 2 Tóm tắt Bài nghiên cứu tập trung xem xét mối tương quan giữa sự tự do hóa tài chính đến lợi nhuận ngân hàng ở Việt Nam. Đối với trường hợp Việt Nam, biến chỉ số tự do hóa tài chính là biến giả được xác định thông qua các sự kiện, cải cách về hội nhập và dỡ bỏ dần kiểm soát đối với hệ thống ngân hàng trong giai đoạn từ 2006 đến 2012. Bằng cách thu thập dữ liệu bảng từ báo cáo tài chính của 25 ngân hàng ở Việt Nam, tiến hành ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính pooled, mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy tác động cố định (FEM); sau đó tiến hành kiểm định Hausman để chọn mô hình phù hợp. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình REM phù hợp để ước lượng tác động của tự do hóa tài chính lên lợi nhuận ngân hàng Việt Nam. Bài nghiên cứu đã cho thấy tự do hóa tài chính làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Đồng thời nghiên cứu tác động của tự do hóa tài chính đến các nhóm ngân hàng có thị phần lớn và nhỏ khác nhau như thế nào. Kết quả hồi quy cho thấy nhóm ngân hàng có thị phần lớn chịu tác động của tự do hóa tài chính mạnh hơn nhóm ngân hàng có thị phần nhỏ. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn cho thấy mối tương quan dương và có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro và lợi nhuận ngân hàng, mối tương quan dương và có ý nghĩa thống kê giữa tốc độ tăng trưởng GDP/người và lợi nhuận ngân hàng, cuối cùng là tương quan âm và có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ lạm phát và lợi nhuận ngân hàng. Qua đó giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về tác động của tự do hóa tài chính đến hoạt động ngân hàng, giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các chính sách điều hành và quản lý thích hợp để cải thiện hoạt động ngân hàng, thích nghi trong môi trường cạnh tranh gay gắt do tự do hóa tài chính. Bài nghiên cứu vẫn còn gặp phải một số khó khăn và thiếu sót việc tìm kiếm số liệu phù hợp ở Việt Nam, với số lượng mẫu không quá lớn và còn hạn chế trong phạm vi nghiên cứu nên bài nghiên cứu mới chỉ đưa ra nhận định về tác động của tự do hóa tài chính lên lợi nhuận ngân hàng. Hướng phát triển của đề tài này đó là tiếp tục mở rộng hướng nghiên cứu ra các khía cạnh khác của hoạt động ngân hàng chịu tác động bởi tự do hóa tài chính như thế nào, từ đó tiến đến việc xây dựng quy trình tự do hóa tài chính bền vững đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. 3 MỤC LỤC 1. Giới thiệu ............................................................................................................................................. 5 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................. 5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................... 5 1.3. Kết cấu ............................................................................................................................................. 6 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................................................................ 7 2.1. Sơ lược về tự do hóa tài chính ........................................................................................................ 7 2.2. Tác động của tự do hóa tài chính ................................................................................................... 7 2.2.1. Tác động tích cực của tự do hóa tài chính ............................................................................ 7 2.2.2. Tác động tiêu cực của tự do hóa tài chính ............................................................................ 8 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................................................ 14 2.3.1. Trường phái áp chế tài chính .............................................................................................. 16 2.3.2. Trường phái thuyết cấu trúc ............................................................................................... 17 2.4. Tự do hóa tài chính và Lợi nhuận ngân hàng ............................................................................ 17 2.4.1. Khung lý thuyết ................................................................................................................... 18 2.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm trước đây ..................................................................................... 19 2.5. Thực trạng quá trình tự do hóa tài chính và ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận của các ngân hàng ở Việt Nam ........................................................................................................................................ 20 2.5.1. Thực trạng quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam ......................................................... 20 2.5.2. Lợi nhuận và tình hình phát triển của các ngân hàng Việt Nam ........................................ 22 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 30 3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 30 3.1.1. Tác động của Tự do hóa tài chính đến lợi nhuận ngân hàng ............................................. 30 4. Kết quả thực nghiệm......................................................................................................................... 36 4.1. Kết quả ước lượng và các kiểm định ........................................................................................... 36 4.2. Phân tích kết quả .......................................................................................................................... 38 4.3. Tự do hóa tài chính tác động đến lợi nhuân ngân hàng có thị phần khác nhau ..................... 40 4 5. Kết luận .............................................................................................................................................. 42 Phụ lục ....................................................................................................................................................... 43 Tài liệu Tham khảo ................................................................................................................................... 46 5 TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU BẢNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG VIỆT NAM 1. Giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính là xu thế tất yếu và được coi là đã mang lại nhiều lợi ích cho mỗi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì tự do hóa tài chính cũng tồn tại những tác động tiêu cực, gây ra những hậu quả lớn đến nền kinh tế của các quốc gia. Chúng ta có thể thấy tự do hóa tài chính liên quan đến rất nhiều lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế như đầu tư, kĩ thuật công nghệ, bất động sản, ngân hàng, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, Tuy nhiên với phạm vi khá rộng như vậy và tầm hiểu biết nghiên cứu hạn hẹp, chúng tôi muốn tập trung với một mảng khá quan trọng chịu ảnh hưởng của tự do hóa tài chính - đó là lĩnh vực ngân hàng. Hệ thống ngân hàng là một phần rất quan trọng của nền kinh tế, chịu tác động trực tiếp của tự do hóa tài chính; những biến động trong hoạt động ngân hàng cũng cho thấy sức khỏe nền kinh tế đang trong tình trạng như thế nào. Vậy khi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập tài chính quốc tế, thì tự do hóa tài chính sẽ tác động đến hoạt động ngân hàng tốt hơn hay xấu hơn; trong tình huống đó thì Việt Nam nên có biện pháp gì để thích nghi với xu thế hội nhập. Vì lí do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tự do hóa tài chính và lợi nhuận ngân hàng – Phân tích dữ liệu bảng đối với ngân hàng Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa trên hệ thống lý thuyết về tự do hóa tài chính, đặc biệt là lý thuyết của trường phái tân cổ điển và những nghiên cứu thực tế về tác động của tự do hóa tài chính đối với lợi nhuận ngân hàng; bài nghiên cứu đã cố gắng tìm hiểu bản chất và vai trò của tự do hóa tài chính để thấy được tác động của tự do hóa tài chính đến lợi nhuận ngân hàng Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng đổi mới và nêu lên một số nhận xét gợi mở cho các ngân hàng Việt Nam. Bài nghiên cứu xoay quanh các mục tiêu nghiên cứu sau: 6 Tự do hóa tài chính có tác động đến lợi nhuận ngân hàng hay không? Nếu có thì làm tăng hay giảm lợi nhuận ngân hàng? Đối với hai nhóm ngân hàng có thị phần lớn và thị phần nhỏ thì tự do hóa tài chính tác động đến nhóm nào mạnh hơn? 1.3. Kết cấu Nội dung bài nghiên cứu của nhóm bao gồm 5 phần sau: Phần 1: Giới thiệu. Trong phần này nhóm sẽ trình bày một cách tổng quan về bài nghiên cứu thông qua các mục: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và kết cấu bài nghiên cứu. Phần 2: Tổng quan nghiên cứu. Trong phần này, nhóm tập trung trình bày cơ sở lý thuyết cũng như thực nghiệm về tự do hóa tài chính, tác động của tự do hóa tài chính lên lợi nhuận ngân hàng. Ngoài ra, nhóm cũng trình bày về quan điểm, kết quả nghiên cứu của các tác giả trong trường phái áp chế tài chính và trường phái thuyết cấu trúc. Từ đó, đưa ra bằng chứng về tác động có tính tương quan âm của tự do hóa tài chính lên lợi nhuận ngân hàng Việt Nam. Phần 3: Phương pháp nghiên cứu. Dựa theo phương pháp luận từ bài nghiên cứu của tác giả Hakimi Abdelaziz- Djelassi Mouldi- Hamdi Helmi (2011) về tác động của tự do hóa tài chính đến lợi nhuận của ngân hàng ở Tunisia. Chúng tôi lấy mẫu số liệu từ báo cáo tài chính của 25 ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012 thông qua phương pháp phân tích dữ liệu bảng bằng cách ước lượng mô hình Pooled, sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính tác động ngẫu nhiên (Random effects model) và mô hình hồi quy tuyến tính tác động cố định (Fixed effects model) để đo lường tác động của tự do hóa tài chính đến lợi nhuận ngân hàng Việt Nam. Sau đó, chúng tôi sử dụng kiểm định Hausman để đưa ra mô hình dự báo phù hợp. Phần 4: Kết quả nghiên cứu. Trong phần này nhóm sẽ trình bày kết quả phân tích mô hình dữ liệu bảng đối với ngân hàng ở Việt Nam và cho thấy rằng tác động của tự do hóa tài chính lên ngân hàng Việt Nam có mối tương quan âm và các ngân hàng có thị phần lớn sẽ bị giảm lợi nhuận nhiều hơn các ngân hàng có thị phần nhỏ trong điều kiện có tự do hóa tài chính. 7 Phần 5: Kết luận. Phần này sẽ tổng kết lại vấn đề được đưa ra và trình bày tóm lược kết quả đạt được. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 2.1. Sơ lược về tự do hóa tài chính Theo IMF tự do hóa tài chính là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chí ... bù đắp được sự tăng lên trong lạm phát, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. 4.3. Tự do hóa tài chính tác động đến lợi nhuân ngân hàng có thị phần khác nhau Như phần trên, chúng tôi đã đo lường tác động tổng hợp của tự do hóa tài chính lên lợi nhuận của ngân hàng ở Việt Nam, tuy nhiên để có thể nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diện hơn về các mối quan hệ xung quanh vấn đề trọng tâm này, chúng tôi bổ sung làm rõ cho mục tiêu nghiên cứu thứ hai. Chúng tôi sử dụng thêm một biến giả, liên quan đến lợi nhuận ngân hàng có phân chia thành hai nhóm bao gồm nhóm có thị phần thấp và nhóm có thị phần cao. Những nhóm có thị phần cao thì mang giá trị 1 là nhóm có doanh thu lớn hơn trung bình của ngành, ngược lại nếu nhóm có thị phần thấp thì mang giá trị 0 tương ứng với các ngân hàng có doanh thu nhỏ hơn doanh thu bình quân ngành. Mô hình của chúng tôi được thể hiện như sau: (4) Trong đó, biến LIB*TP là biến đại diện cho tác động của tự do hóa tài chính có xét đến yếu tố ngân hàng có thị phần lớn và nhỏ. Sau khi chạy mô hình hồi quy đã được lựa chọn, chúng tôi nhận thấy kết quả được thể hiện qua bảng sau: 41 Bảng 4. Bảng kết quả ước lượng REM có xét yếu tố thị phần rho .15499175 (fraction of variance due to u_i) sigma_e .00534497 sigma_u .00228912 _cons .000505 .0032994 0.15 0.878 -.0059616 .0069717 libxTP -.0008137 .000376 -2.16 0.030 -.0015508 -.0000767 roa1 .0769059 .0548612 1.40 0.161 -.0306201 .1844318 gdp .0559118 .0335745 1.67 0.096 -.0098929 .1217165 inf -.0675603 .0352061 -1.92 0.055 -.136563 .0014423 risk .0114419 .0024552 4.66 0.000 .0066298 .0162539 liq .0000943 .0017098 0.06 0.956 -.0032569 .0034454 roa Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 Random effects u_i ~ Gaussian Wald chi2(6) = 41.98 overall = 0.2468 max = 6 between = 0.3354 avg = 5.9 R-sq: within = 0.2005 Obs per group: min = 5 Group variable: bankcode Number of groups = 25 Random-effects GLS regression Number of obs = 147 Qua kết quả trên, chúng ta có thể thấy một cách dễ dàng rằng biến LIB x TP (biến tự do hóa tài chính xét điều kiện thị phần) có hệ số âm (-0.0008) và có ý nghĩa thống kê, qua đó cho thấy tự do hóa tài chính tác động làm giảm lợi nhuận các ngân hàng có thị phần lớn mạnh hơn so với các ngân hàng có thị phần nhỏ. Giải thích được đưa ra là do các ngân hàng lớn với các nguồn huy động vốn lớn và nếu trong thị trường tài chính có sự gia tăng về cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài cũng như các công ty đầu tư khác thì việc giữ chân khách hàng cùng với những nguồn huy động vốn lớn này sẽ vô cùng khó khăn, kéo theo lợi nhuận của ngân hàng có thị phần lớn sẽ bị giảm và gặp nguy cơ rủi ro nhiều hơn. Trong khi đó, các ngân hàng nhỏ, với nguồn huy động vốn nhỏ và ổn định sẽ dễ dàng trong việc thích nghi với những thay đổi khi có sự tự do hóa tài chính. 42 5. Kết luận Tự do hóa tài chính là một xu thế tất yếu đối với các quốc gia trong thời buổi hội nhập và Việt Nam cũng là một trong số đó. Tự do hóa tài chính ở Việt Nam có sự khác biệt so với các quốc gia khác tuy nhiên tác động của nó đến nền kinh tế hay cụ thể trong bài nghiên cứu này giống với đa số các bài nghiên cứu khác. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 25 ngân hàng của Việt Nam, chúng tôi đã đo lường tác động của tự do hóa tài chính đến lợi nhuận ngân hàng thông qua mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên REM. Kết quả đạt được là sự tự do hóa tài chính làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Điều này đã được giải thích như trong phần kết quả đạt được, tự do hóa xảy ra làm gia tăng cạnh tranh đối với lĩnh vực ngân hàng, những rủi ro xuất hiện khi tự do hóa lãi suất, nới lỏng dần các quy định về tín dụng sẽ làm gia tăng nguy cơ khủng hoảng cho ngân hàng. Bài nghiên cứu còn cho thấy mối tương quan giữa các biến kinh tế vĩ mô và lợi nhuận ngân hàng trong bối cảnh tự do hóa tài chính, cụ thể là tỷ lệ lạm phát có tương quan âm còn tốc độc tăng trưởng GDP/người thì có tương quan dương. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu chứng tỏ rằng các ngân hàng có thị phần lớn thì bị tác động hơn mạnh hơn so với các ngân hàng nhỏ khi có tự do hóa tài chính. Đây là một dấu hiệu cho thấy các ngân hàng lớn nên có các biện pháp dài hạn hơn để có thể thích nghi với mô trường cạnh tranh gay gắt và duy trì thị phần của mình. 43 Phụ lục Bảng P1: Kết quả thống kê tương quan giữa các biến lib -0.1884* -0.0347 -0.0120 0.0925 0.1029 -0.1414 1.0000 roa1 0.2937* 0.0813 0.0997 0.0228 0.0199 1.0000 gdp -0.0776 -0.0055 0.0037 0.9743* 1.0000 inf -0.1013 0.0204 0.0238 1.0000 risk 0.2932* 0.5045* 1.0000 liq 0.1648* 1.0000 roa 1.0000 roa liq risk inf gdp roa1 lib Ghi chú: (*) Các biến có tương quan với nhau với giá trị p – value là 5%. Bảng P2: Kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM Prob>chi2 = 0.0000 = 582.14 chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) Test: Ho: difference in coefficients not systematic B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg roa1 .0748827 -.076203 .1510857 .0123749 gdp .0928551 .0951863 -.0023312 .017531 inf -.1084655 -.1107161 .0022506 .018737 liq -.0004206 -.0024805 .0020599 .0004335 risk .0119388 .013699 -.0017601 .0005659 lib -.0011866 -.0014179 .0002313 .0002391 random fixed Difference S.E. (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) Coefficients . hausman random fixed Với giá trị P-value < 5% chúng ta không thể chấp nhận giả thiết Ho. Qua đó chứng tỏ rằng, trong trường hợp bài nghiên cứu này, mô hình phù hợp để đo lường tác động của tự do hóa tài chính đến lợi nhuận ngân hàng là mô hình hồi quy dữ liệu bảng tác động ngẫu nhiên (REM). 44 Bảng P3: Chỉ số tự hóa tài chính (LIB) Năm LIB_1_2007 LIB_2_2008 LIB_3_2009 LIB_4_2010 LIB_5_2012 LIB 2006 0 0 0 0 0 0 2007 1 1 0 0 0 2 2008 1 1 0 0 0 2 2009 1 1 1 0 0 3 2010 1 1 1 1 0 4 2011 1 1 1 1 0 4 2012 1 1 1 1 1 5 Chú thích: Chỉ số tóm tắt mức độ tự do hóa tài chính ở Việt Nam. Được đo lường từ các cải cách về chính sách đã thực thi của Nhà nước (LIB mang giá trị từ 0 – 5). Trong đó: - Loại bỏ các rào cản hội nhập và sự tư nhân hóa hoạt động ngân hàng (LIB_1_2007) - Sự thành lập các công ty quản lý quỹ đầu tư (LIB_2_2008) - Dỡ bỏ dần các rào cản thương mại (LIB_3_2009) - Dỡ bỏ dần các rào cản đối với luồng vốn luân chuyển FDI (LIB_4_2010) - Dỡ bỏ dần rào cản đối với luồng vốn đầu tư gián tiếp (LIB_5_2012) 45 Bảng P4. Danh sách 25 ngân hàng được thu thập số liệu STT Tên giao dịch Tên ngân hàng 1 BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 2 Dong A bank Ngân hàng TMCP Đông Á 3 Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 4 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 5 Viettinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 6 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội 7 MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội 8 ABBank Ngân hàng TMCP An Bình 9 Oceanbank Ngân hàng TMCP Đại Dương 10 Seabank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 11 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn 12 VietA Ngân hàng TMCP Việt Á 13 Phương Nam Ngân hàng TMCP Phương Nam 14 Nam A Ngân hàng TMCP Nam Á 15 Kiên Long Ngân hàng TMCP Kiên Long 16 EXIM Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 17 HD Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh 18 Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 19 Mekong Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông 20 GD Ngân hàng TMCP Gia Định 21 Habubank Ngân hàng Phát triển Nhà Hà Nội 22 OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông 23 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 24 MHB Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long 25 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 46 Tài liệu Tham khảo Hakimi Abdelaziz, Djelassi Mouldi, Hamdi Helmi- “Financial Liberalization and Banking Profitability: A Panel Data Analysis for Tunisian Banks”, International Journal of Economics and Financial Issues, Vol. 1, No. 2, 2011, pp.19-32. Elena Cubillasa, Francisco González- “Financial liberalization and bank risk- taking: International evidence”, Journal of Financial Stability 11 (2014) 32–48. Wade D. Cook, Moez Hababou và Gordon S. Roberts- “Financial Liberalization and Efficiency in Tunisian Banking Industry: DEA Tests”. Demirgüç-Kunt A., Huizinga, H. (1999)- “Determinants of commercial bank interest margins and profitability some international evidence”. World Bank Economic Review, vol.14, n° 2, pp.379-408. Demirgüç-Kunt. A., Detragiache, E. (1998), “Financial liberalization and financial fragility”. World Bank and research department of IMF. “Financial Liberalization and Capital Structure Dynamics in developing countries: Evidence from Emerging Markets of South East Asia” NCS. Bùi Thị Thanh Tình; TS. Lê Ngọc Lân- “Đặc Điểm Chủ Yếu Của Tiến Trình Tự Do Hóa Tài Chính Trên Thế Giới” Bùi Thị Thanh Tình (2013) - “Tự Do Hóa Tài Chính Ở Việt Nam: Thực Trạng Và Giải Pháp”, Luận án Tiến Sỹ kinh tế. Nguyễn Thị Dũng (2001) "Hoàn thiện chính sách lãi suất và cơ chế lãi suất trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Luận án Tiến Sỹ kinh tế. Berger, A.N., Klapper, L., Turk-Ariss, R. (2009), “Bank competition and financial stability”, Journal of Financial Services Research 35 (2), 99–118. Allen L. và Rai A. (1996) - “Operational Efficiency in Banking: an International Comparison”, Journal of Banking and Finance. 20:655-672. Berger A. N. và Humphrey D. B. (1997), “Efficiency of Financial Institutions: International Survey and Directions for Future Research”, European Journal of Operational Research 98:175-212. Agoraki, M.-E., Delis, M., Pasiouras, F. (2011) - “Regulations, competition and bank risk-taking in transition countries”, Journal of Financial Stability 7 (1), 38–48. 47 Boyd, J., De Nicolò, G., Jalal, A., (2006) - “Bank risk-taking and competition revisited: new theory and new evidence”, IMF Working Paper WP/06/297. InternationalMonetary Fund, Washington. Fisher K., Chenard, M. (1997) - “Financial liberalization causes banking system fragility”. Working paper series n°97 – 1. Barajas, A., R. Steiner, N. Salazar. (1999), “Interest spreads in banking in Colombia 1974- 96”. IMF Staff Papers, Vol. 46: 196-224. Shaw, E. S. (1973), “Financial deepening in economic activity”. Oxford University Press, New York Mc Kinnon, RI, (1973), “Money and capital in economic development. The brooking institution” (1973). Kaminsky, G., Reinhart, C. (1999), “The twin crises: The causes of banking and balance of payments problems”. American Economic Review 89 (3). Fray, M. J. (1997), “In favour of financial liberalization”. Economic journal, 107 pp 754 – 770. Galbis, V. (1977), “Financial Intermediation and Economic Growth in Less- Developed Countries: A theorical Approach”. Journal of Development Studies, vol 13, n°2, pp 58-72 Gil, M. Kaufman, D. (1999), “Transparency liberalization and financial crises”. World Bank, policy research working paper n° 2286.
File đính kèm:
- de_tai_tu_do_hoa_tai_chinh_va_loi_nhuan_ngan_hang_phan_tich.pdf