Đề tài Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010 - 2015
Trong cơ chế thị trường, người sử dụng lao động muốn tuyển dụng, bổ sung thay thế đội ngũ lao động theo yêu cầu của mình thì không thể không cần đến thị trường cung cấp lao động, đó là các tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm. Các tổ chức này đã và đang hoạt động rất mạnh mẽ trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần rất lớn cho sự phát triển toàn diện của từng địa phương các huyện cũng như toàn tỉnh Bạc Liêu. Với chức năng hoạt động mang tính chất dịch vụ cộng đồng trên lĩnh vực lao động việc làm - nghề nghiệp, các tổ chức này đáp ứng các nhu cầu về tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động, người sử dụng lao động. Đây là lĩnh vực rất cần thiết và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở nước ta.
Đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng luôn là quốc sách, là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Chính phủ Việt Nam. Chính sách đầu tư phát triển cho hệ thống đào tạo nghề trên cả nước từ nông thôn đến thành thị luôn là mối quan tâm hàng đầu của Chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Cụ thể là quan tâm, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng lớn hơn cả về phạm vi và chiều sâu
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010 - 2015

Trang PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................4 1.Lý do chọn đề tài...................................................................................4 2.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................5 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................5 4.Nguồn số liệu ........................................................................................5 5.Kết cấu ..................................................................................................5 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................6 Chương 1:Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm ....................................6 I. Một số khái niệm ................................................................................6 1.1 Việc làm ...........................................................................................6 1.2 Quan hệ việc làm..............................................................................6 1.3 Tạo việc làm.....................................................................................6 II. Các hình thức việc làm ......................................................................7 2.1 Phân loại việc làm ...........................................................................7 2.2 Các mô hình kinh tế của sự xác định việc làm.................................9 2.3Ý nghĩa việc làm ...............................................................................9 2.4 Pháp luật Nhà nước về việc làm.....................................................10 Chương 2:Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay11 I.Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.................................11 II.Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay.................11 1.Cơ cấu vị trí và địa lý tỉnh Bạc Liêu ................................................11 2.Tình hình kinh tế và xã hội .............................................................12 3. Tổng quan về lao động và việc làm...............................................................13 3.1 Về lao động ...................................................................................13 3.2 Về việc làm và thất nghiệp ...........................................................14 4.Về giải quyết việc làm.......................................................................16 4.1 Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2008 – 2009.......................16 4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2008 -2009 ......................16 4.3 Chất lượng lao động của tỉnh .........................................................16 Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm.............................................................................................................18 I. Phương hướng,mục tiêu,thách thức và giải pháp VL (2010 - 2015) ..........18 1. Phương hướng,mục tiêu ................................................................18 2.Cơ hội và thách thức ......................................................................19 2.1 Cơ hội .........................................................................................19 2.2 Thách thức...................................................................................19 3.Giải pháp ........................................................................................19 II.Nhận xét và một số kiến nghị .........................................................20 1.Nhận xét .........................................................................................20 2.Một số kiến nghị.............................................................................21 PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................22 Trang 1 Lời cảm ơn ! --------- Trong quá trình học môn Thị Trường Lao Động là những ngày tháng vô cùng quý báu đối với em. Thầy đã tận tâm giảng dạy trang bị cho em những hành trang kiến thức để em tìm hiểu và nghiên cứu. nay bài tiểu luận này chính là sự đúc kết tiếp thu bài giảng của thầy, cộng thêm học hỏi bạn bè và tìm hiểu thêm, báo đài. Trong thời gian học môn Thị Trường Lao Động đã giúp cho em tích lũy thêm kiến thức và sự hiểu biết về chuyên ngành của mình. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn, đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cũng như chỉ dạy tận tâm cho em. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại Học Lao Động Xã Hội và Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn người phụ trách giảng dạy bộ môn Thị Trường Lao Động. Trong quá trình thực hiện làm bài tiểu luận này không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong có được những ý kiến nhận xét quý báu của quý Thầy Cô. Em xin cám ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn, chúc thầy gặp nhiều may mắn thuận lợi và thành công trong công tác giảng dạy cũng như trong cuộc sống và xin gửi lời chúc đến toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Lao Động – Xã Hội (SCII) dồi dào sức khỏe và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Sau cùng em xin chân thành cám ơn Sở Lao động Thương bình và Xã hội tỉnh Bạc Liêu đã tạo điều kện cho em thực hiện bài tiểu luận này./. ------- Trang 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn chuyên đề a./. Giới thiệu sơ nét về thực trạng của vùng: Trong cơ chế thị trường, người sử dụng lao động muốn tuyển dụng, bổ sung thay thế đội ngũ lao động theo yêu cầu của mình thì không thể không cần đến thị trường cung cấp lao động, đó là các tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm. Các tổ chức này đã và đang hoạt động rất mạnh mẽ trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần rất lớn cho sự phát triển toàn diện của từng địa phương các huyện cũng như toàn tỉnh Bạc Liêu. Với chức năng hoạt động mang tính chất dịch vụ cộng đồng trên lĩnh vực lao động việc làm - nghề nghiệp, các tổ chức này đáp ứng các nhu cầu về tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động, người sử dụng lao động. Đây là lĩnh vực rất cần thiết và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở nước ta. Đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng luôn là quốc sách, là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Chính phủ Việt Nam. Chính sách đầu tư phát triển cho hệ thống đào tạo nghề trên cả nước từ nông thôn đến thành thị luôn là mối quan tâm hàng đầu của Chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Cụ thể là quan tâm, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng lớn hơn cả về phạm vi và chiều sâu b./.Thực trạng việc làm hiện nay: Tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh nông nghiệp, số người trong độ tuổi lao động tham gia các hoạt động chiếm tỷ lệ lớn, lực lượng lao động phần lớn là lao động phổ thông không có kỹ năng nghề nghiệp, hoặc có nhưng không được đào tạo căn bản qua các trường chính quy, đặc biệt là lực lượng lao động ở các xã nghèo vùng sâu, vùng xa. Vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước, ngoài nước và xuất khẩu lao động. Ngoài ra sự phân bố dân số và lao động khu vực lao động ở nông thôn còn lớn, do đó làm tăng nhu cầu học nghề, đặc biệt là cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm theo hướng tăng nhanh tương ứng tại khu vực phi nông nghiệp ở địa phương. Về lâu dài nếu không có kế hoạch trang bị kiến thức nghề nghiệp cho lực lượng lao động của địa phương sẽ dẫn đến trình trạng mất cân đối về cơ cấu lao động và không đủ lực lượng lao động kế thừa phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiện đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách khác là khi họ có được việc làm Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng ổn định, hợp tác để cùng phát triển tác động mạnh đến sự phát triển của mỗi tỉnh, đặc biệt là tỉnh Bạc Liêu. Trong bối cảnh hội nhập, thì Bạc Liêu đang phải điều chỉnh thích nghi và hoàn Trang 3 thiện để cạnh tranh phát triển, lại phải đương đầu với những tác động tiêu cực nặng nề của suy thoái kinh tế; đòi hỏi phải có cách nhìn nhận khách quan, toàn diện trong xem xét, đánh giá nhằm tìm giải pháp tích cực hơn trong chuyển đổi, tái cơ cấu lao động; tổ chức đào tạo để đảm bảo việc làm, an sinh xã hội trong các chương trình mục tiêu chung.Trước những vấn đề bức xúc về việc làm hiện nay, tỉnh Bạc Liêu , em quyết định chọn đề tài “Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010-2015” để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng việc làm và góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc giải quyết vấn đề việc làm ở tỉnh nhà . 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về vấn đề việc làm, những kết quả đạt được, các cơ hội cũng như thách thức ảnh hưởng đến vấn đề việc làm hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu . Đồng thời nêu lên những hạn chế, bất cập trong các chính sách nhằm bảo đảm và giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước.Qua đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả họat động giải quyết việc làm cho người lao động. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ▪ Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm ở tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010-2015 ▪ Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu. ▪ 4.Phương pháp nghiên cứu: ▪ Căn cứ vào giáo trình thị trường lao động của Thầy Nguyễn Ngọc Tuấn; ▪ Dựa trên phân tích số liệu của các báo cáo thực tiễn từ các báo cáo Phòng Lao động Thương binh – Xã hội các huyện thị, Trung Tâm giới thiệu việc làm, về Sở lao động Thương binh- Xã Hội tỉnh, cục thống kê về việc làm trong giai đoạn 2010-2015. 4. Nguồn số liệu: ▪ Giáo trình thị trường lao động của PGS.TS.Nguyễn Tiệp - Dựa trên các báo chí,website:tuoitre.com.vn. - Sở Lao động Thương binh – Xã hội Tỉnh - Trung tâm giới thiệu việc làm Bạc Liêu 5. Kết cấu: Lời cám ơn Phần mở đầu (Phương thức giới thiệu) Phần nội dung ➢ Chương I: Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm ➢ Chương II: Thực trạng việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay ➢ Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết việc làm Trang 4 Phần kết Do kiến thức, tư duy còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này. PHẦN NỘI DUNG Chương 1:Cơ sở lí luận về giải quyết việc làm I. Một số khái niệm 1.1 Việc làm: Hiện nay,việc làm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau . ❖ Dưới góc độ kinh tế-xã hội, có quan niệm cho rằng: ➢ Việc làm là một vấn đề mang tính chất cá nhân, trong đó có sự trả công do có sự tham gia mang tính chất cá nhân và trực tiếp của người lao động vào quá trình sản xuất; ➢ Cũng có quan niệm cho rằng việc làm là tất cả những gì quan hệ đến cách kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành quá trình kinh tế; ➢ Có quan niệm lại cho rằng việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người ❖ Dưới góc độ pháp lí trong Bộ luật Lao động : Việc làm được hiểu như sau:” Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”(Điều 13 Bộ luật Lao đông) 1.2 Quan hệ việc làm: Quan hệ việc làm là quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực giải quyết việc làm, bảo đảm việc làm cho người lao động. Quan hệ việc làm là loại quan hệ pháp luật phức tạp, nó bao gồm cả những yếu tố của quan hệ pháp luật hành chính Quan hệ về việc làm bao gồm 3 loại: ✓ Quan hệ về bảo đảm việc làm giữa Nhà nước với người lao động; ✓ Quan hệ về bảo đảm việc làm giữa người sử dụng lao động với người lao động; ✓ Quan hệ giữa các tổ chức giới thiệu việc làm với người lao động. 1.3 Tạo việc làm: Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ hàng hóa; Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác mang lại. 2. Các hình thức việc làm: Những hoạt động việc làm biểu hiện dưới các hình thức sau: Trang 5 - Làm những công việc được trả công lao động dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hoặc đổi công; - Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) để thu lợi nhuận; - Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia đình mình không nhận tiền công hay lợi nhuận. Ngoài ra, các hình thức việc làm còn thường được xem xét theo các góc độ: - Tính chất địa lý của việc làm: Việc làm khu vực nông thôn, thành thị, vùng kinh tế (vùng kinh tế trọng điểm); - Tính chất kỹ thuật của việc làm: Từ tính chất đặc thù về kĩ thuật và công nghệ của việc làm có thể phân biệt việc làm theo ngành, nghề khác nhau (việc làm ngành nghề cơ khí, dệt, may, chế biến thực phẩm ); - Tính chất thành thạo của việc làm: Việc làm giản đơn (phổ thông), việc làm có chuyên môn, kĩ thuật (việc làm đòi hỏi có kiến thức, kĩ năng ), việc làm trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao; - Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống quản lí lao động như: việc làm quản lí, công nhân, nhân viên - Điều kiện lao động của việc làm: Việc làm đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động, việc làm không đảm bảo an toàn - vê sinh lao động; - Tính chất di động của việc làm: Việc làm có tính di động cao (mức độ cao về thay đổi nghề nghiệp, khả năng kiêm nhiều nghề, khả năng thay đổi thứ bậc trong công việc ) - Tính chất đàng hoàng của việc làm: Việc làm đàng hoàng và việc làm không đàng hoàng. ❖ Việc làm đàng hoàng là việc làm trong đó người lao động được đảm bảo các điều kiện : - Được tạo điều kiện để tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật công nghệ - Thỏa mãn với môi trường làm việc ( đảm bảo được sức khỏe, vệ sinh, an toàn lao động ) - Được nhận phần thù lao tương xứng với lao động bỏ ra; - Có tiếng nói tại nơi làm việc và cộng đồng; - Cân bằng được công việc với đời sống gia đình; - Có điều kiện đảm bảo học hành cho con cái; - Có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao động. 2.1 Phân loại việc làm: Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau: • Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động : ✓ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm . Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động Trang 6 đang có việc làm nhưng làm việc trong thời gian ngắn, việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ; ❖ Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ /một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động; ❖ Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ. • Thiếu việc làm : Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm’ Theo tổ chức lao động thế giới ( Viết tắt là ILO ) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: - Thiếu việc làm vô hình : Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, ỹ năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn. Thước đo của thiếu việc làm vô hình là : Thu nhập thực tế K = x 100% Mức lương tối thiểu hiện hành - Thiếu việc làm hữu hình : Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc. Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là : Số giờ làm việc thực tế K = x 100% Số giờ làm việc theo quy định ✓ Thất nghiệp : Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm việc làm . ❖ Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động . Trang 7 ✓ Việc làm chính : Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật . ✓ Việc làm phụ : Là công việc mà người lao động thực hiện khi còn nhiều thời gian ở công việc chính 2.2 Các mô hình kinh tế của sự xác định việc làm : ✓ Mô hình thị trường tự do cạnh tranh truyền thống: Mô hình này cho rằng không có sự lệch lạc về thị trường và vấn đề việc làm và tiền lương do sự tác động qua lại giữa cung và cầu về lao động. Theo mô hình này tiền lương được xem là yếu tố dễ thay đổi, sẽ không có tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Khi bàn tới vấn đề này chúng ta phải xem tại sao nhu cầu về lao động lại là nhu cầu phát sinh (Derived Demand) và nó được quyết định từ sản phẩm lao động lợi nhuận biên (Marginal Revenue Product of Labor) như thế nào. Chúng ta cũng bàn về việc nguồn cung lao động được xem là cân bằng giữa công việc và thời gian rảnh rỗi ra sao và khi tiền lương tăng lên sẽ khuyến khích người công nhân làm việc nhiều hơn và có ít thời gian rỗi hơn như thế nào. ✓ Mô hình giữa sản lượng và việc làm ở tầm vĩ mô: Mô hình giữa sản sượng và việc làm giải thích rằng sự tăng trưởng về sản lượng có được là do nhiều yếu tố sản xuất được đưa vào trong quá trình sản xuất hoặc bởi các yếu tố sản xuất hiện có đang trở nên có hiệu quả hơn. Mô hình này cho thấy qua thời gian chúng ta sẽ hy vọng các nước đang phát triển sẽ trở nên có hiệu quả hơn. ✓ Mô hình thúc đẩy giá cả ở tầm vi mô: Mô hình này cho thấy tính chênh lệch về mức giá của các yếu tố sẽ dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực kém đi tính tối ưu. Chẳng hạn, nếu đối với các yếu tố cứng nhắc hiện có, giá lao động vẫn cao hơn vốn và khi đó các doanh nghiệp sẽ lựa chọn một phương pháp sản xuất cần nhiều vốn hơn và kết quả là tổng số người có việc làm trong xã hội sẽ ít hơn. ✓ Mô hình thứ tư, bao hàm nhất là mô hình di cư từ Nông thôn ra Thành thị 2.3 Ý nghĩa của việc làm: Việc làm là một trong những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội . Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã hội tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, lừa đảo, nghiện Trang 8 hút... giải quyết việc làm cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi . Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại ngại đi xa các thành phố thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động . Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham gia vào qúa trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người. 2.4 Pháp luật Nhà nước về việc làm: Luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 Bộ luật Lao động ban hành ngày 23 tháng 6 năm 1994, sửa đổi bổ sung vào các năm 2002,2006,2007 Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội . Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm. Căn cứ luật dạy nghề số 75/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khoá 11, kỳ họp thứ 10. Căn cứ nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về dạy nghề ; Căn cứ quyết định số1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ‘Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020’ ; Căn cứ Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ‘Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 – 2015’ ; Căn cứ Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Bạc Liêu Ban hành đề án ‘Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu. Chương 2 :Thực trạng về vấn đề việc làm ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay I. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội của tỉnh Hiện nay nước ta đang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường, trong đó có thị trường lao động và sức lao động đã trở thành hàng hóa để trao đổi trên thị trường Trang 9 theo quy luật cung cầu. Vì vậy cần phải có những tổ chức chuyên nghiệp để hướng dẫn, làm đầu mối cho quá trình vận hành và trao đổi đó theo yêu cầu của thị trường. Xây dựng tỉnh Bạc Liêu tỉnh hiện đại và văn minh, là đô thị loại III trước năm 2011. Thực hiện chủ trương và kế hoạch giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Bạc Liêu là tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong nhiều lĩnh vực; kèm theo đó là chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo nghề nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Dự báo kinh tế cả nước tăng bình quân 9% và tỉnh Bạc Liêu 10% năm trong giai đoạn 2006 - 2010, ngoài biện pháp tăng năng suất lao động để đạt mục tiêu, đầu tư mở rộng sản xuất; mặt khác nền kinh tế chuyển dịch mạnh từ nông nghiệp sang hướng công nghiệp nên có một sự chuyển dịch từ hướng nông thôn ra thành thị, đến các khu công nghiệp và các khu vực kinh tế phát triển . Hiện tại tỷ lệ lao động được qua đào tạo nghề ở huyện còn thấp, tình trạng lao động ở nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông. Trong giai đoạn tới (2010 – 2015) lực lượng lao động có kỹ thuật, có tay nghề cao vẫn còn thấp chiếm vị trí rất quan trọng. Trong đào tạo nghề cho người lao động có trình độ tay nghề, thực hiện việc giảm nghèo và tiến tới công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. II.Thực trạng vấn đề việc làm ở Tỉnh Bạc liêu hiện nay 1. Cơ cấu vị trí và địa lý tỉnh Bạc Liêu. Bạc Liêu là một tỉnh thuộc duyên hải vùng đồng bằng sông Cữu Long, Miền Nam Việt Nam ❖ Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang. ❖ Phía Đông Bắc giáp Tỉnh Sóc Trăng ❖ Tây bắc giáp tỉnh Kiên Giang ❖ Tây và tây Nam giáp tỉnh Cà Mau ❖ Đông và đông nam giáp biển với 56 km bờ biển. Tỉnh lỵ là Thành Phố Bạc Liêu, Cách thành phố Hồ Chí Minh 280 km. Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 2.520,6 km 2 và dân số năm điều tra dân số ngày 01/04/2009 là 856.250 người với mật độ dân số 339 người / km 2. Nếu so với 63 tirnh thành phố thì Bạc Liêu đứng thứ 40 về diện tích và thứ 48 về dân số. Xét theo độ tuổi , Bạc Liêu là tỉnh có dân số trẻ. Năm 2009, số người trong độ tuổi dưới 15 chiếm 27,18%, từ 15-59 tuổi chiếm 65,68%, từ 60 tuổi trở lên chiếm 4,14%. So với khu vực Đồng Bằng Sông Cữu Long, Bạc Liêu có tỷ lệ người dưới và trong độ tuổi lao động cao hơn, tỷ lệ người trên độ tuổi lao động thấp hơn. So với mức trung bình của cả nước, Bạc Liêu có tỷ lệ người dưới và trên độ tuổi lao động cao hơn, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động thấp hơn. Về dân tộc, trên địa bàn tỉnh Bạc Lỉêu có nhiều dân tộc cùng cư trú. Trong đó, người kinh chiếm 89,98% dân số, người Hoa chiếm 2,33%, người Khmẻ chiếm 7,66% còn lại là các dân tộc khác. ( Số liệu thống kê năm 2009). Trang 10
File đính kèm:
de_tai_thuc_trang_viec_lam_va_cac_giai_phap_giai_quyet_viec.doc