Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011- 2015

Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nguồn nhân lực là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn nhân lực con người với tiềm năng tri thức là lợi thế cạnh tranh của mỗi công ty, của từng địa phương , từng vùng miền.Chỉ trên cơ sở một nguồn nhân lực có chất lượng chúng ta mới có thể đạt được những mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 mà Đảng đã đề ra: “Phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự phát triển…” hay tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng tái khẳng định “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa”.

Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng giống như đặc điểm chung của hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, Đăk Nông cũng đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỷ lệ phần trăm số người lao động trong ngành công nghiệp –xây dựng ,dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu xây dựng nền kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển vững mạnh. Nâng cao vị thế của tỉnh nhà vươn lên tầm với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Nhưng để đáp ứng được yêu cầu đó thì nguồn nhân lực của tỉnh phải đủ về số lượng và đồng thời đảm bảo về mặt chất lượng

Tuy nhiên vấn đề lớn đang đặt ra khi Đăk Nông là một tỉnh mới thành lập, nền kinh tế còn chậm phát triển , trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37 %. Từ thực tiễn cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh thấp, vấn đề về nguồn nhân lực chưa được thực sự quan tâm, vai trò của nguồn nhân lực chưa được đánh giá đúng. Khó khăn thách thức đối với tỉnh ta còn rất gay gắt. Cả nước đang phát triển ngày càng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Chúng ta thì đang chậm chân trong nhiều năm qua, nay cần phải tăng tốc, bắt kịp, không thể để cơ hội lớn trôi qua. Phải tìm cách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo thuận lợi trong quá

Do nhận thức rõ được sự cấp thiết của vấn đề chất lượng nguồn nhân lực trong công cuộc xậy dựng nền kinh tế- xã hội tỉnh nhà nên em mạnh dạn cho đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011- 2015” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp, để làm rõ vấn đề chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian qua, tìm hiểu nguyên nhân ,và từ thực tế tiếp thu kiến thức tại nhà trường và những thực tế trong quá trình thực tập đề xuất những giải pháp về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông.

doc 45 trang Minh Tâm 28/03/2025 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011- 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011- 2015

Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011- 2015
 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
PHẦN MỞ ĐẦU 
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
 Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nguồn nhân lực là nhân 
tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội 
của một quốc gia. Nguồn nhân lực con người với tiềm năng tri thức là lợi thế cạnh 
tranh của mỗi công ty, của từng địa phương , từng vùng miền.Chỉ trên cơ sở một 
nguồn nhân lực có chất lượng chúng ta mới có thể đạt được những mục tiêu trong 
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 mà Đảng đã đề ra: “Phải lấy việc 
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, 
con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự phát triển ” hay tại 
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng tái khẳng định “Con người và nguồn nhân lực là 
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại 
hóa”.
 Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng giống như đặc điểm 
chung của hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, Đăk Nông cũng đang từng bước 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỷ lệ phần 
trăm số người lao động trong ngành công nghiệp –xây dựng ,dịch vụ nhằm đáp ứng 
được nhu cầu xây dựng nền kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển vững mạnh. Nâng cao 
vị thế của tỉnh nhà vươn lên tầm với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên nói riêng và 
cả nước nói chung. Nhưng để đáp ứng được yêu cầu đó thì nguồn nhân lực của tỉnh 
phải đủ về số lượng và đồng thời đảm bảo về mặt chất lượng
 Tuy nhiên vấn đề lớn đang đặt ra khi Đăk Nông là một tỉnh mới thành lập, nền 
kinh tế còn chậm phát triển , trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37 %. 
Từ thực tiễn cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh thấp, vấn đề về nguồn nhân 
lực chưa được thực sự quan tâm, vai trò của nguồn nhân lực chưa được đánh giá 
đúng. Khó khăn thách thức đối với tỉnh ta còn rất gay gắt. Cả nước đang phát triển 
ngày càng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Chúng ta thì đang chậm chân trong 
nhiều năm qua, nay cần phải tăng tốc, bắt kịp, không thể để cơ hội lớn trôi qua. Phải 
tìm cách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo thuận lợi trong quá 
 Trang 1 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Do nhận thức rõ được sự cấp thiết của vấn đề chất lượng nguồn nhân lực trong 
công cuộc xậy dựng nền kinh tế- xã hội tỉnh nhà nên em mạnh dạn cho đề tài “ Thực 
trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai 
đoạn 2011- 2015” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp, để làm rõ vấn đề chất lượng nguồn 
nhân lực trong thời gian qua, tìm hiểu nguyên nhân ,và từ thực tế tiếp thu kiến thức tại 
nhà trường và những thực tế trong quá trình thực tập đề xuất những giải pháp về việc 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông.
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
 1. Mục tiêu nghiên cứu.
 Nghiên cứu vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông trong giai 
đoạn đầu khi tách tỉnh(từ 01/01/2004 đến 31/12/2009), trên cơ sở đó tìm ra những 
nguyên nhân, các điểm hạn chế trong việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn 
nhân lực của tỉnh. Từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất từ những giải pháp nhằm khắc 
phục những mặt chưa có hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên đại bàn 
Tỉnh. Góp phần nâng cao vị thế chất lượng lao động của tỉnh với khu vực Tây nguyên, 
trong nước và khu vực tạo tiền đề hội nhập kinh tế quốc tế. 
 2. Phạm vi nghiên cứu 
 2.1 Phạm vi không gian . Nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông
 2.2 Phạm vi thời gian : chia thành 2 giai đoạn: khảo sát năm 2004- 2009 và 
dự báo những năm 2011-2015.
III . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
 - Phương pháp điều tra- khảo sát- thu thập tài liệu và số liệu phục vụ nghiên cứu
 - Phương pháp thống kê phân tích- phân tích tài liệu và số liệu thống kê
 - Phương pháp nghiên cứu thực tế
 - Phương pháp tổng hợp.
 PHẦN NỘI DUNG
 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỤC TIỄN
 Trang 2 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
 1. Giới thiệu chung về nguồn nhân lực
 Nguồn nhân lực (human resources) : Là nguồn lực con người , yếu tố quan 
trọng ,năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực có 
thể xác định cho một quốc gia, vũng lãnh thổ, địa phương(tỉnh , thành phố )và nó 
khác ở những nguồn khác(tài chính , đất đai, công nghê, ) ở chỗ nguồn lực con 
người với hoạt động lao động sáng tạo , tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới 
tự nhiên trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội.
 - Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội,nghĩa rộng nhất thì “ 
nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động”, không phân biệt 
người đó đang được phân bố vào ngành nghề ,lĩnh vực ,khu vực nào và có thể coi đây 
là nguồn nhân lực xã hội.
 - Với tư cách là khả năng đảm đương công việc chính của xã hội thì nguồn 
nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động 
có khả năng lao động( do pháp luật nhà nước quy định)
 - Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào quá 
trình lao động, với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những giới hạn dưới độ 
tuổi lao động trở lên và có khả năng lao động (nước ta hiện nay là người đủ 15 tuổi 
trở lên có khả năng lao động). Hiện nay, trong lĩnh vực lao động còn có khái niệm 
“nguồn nhân lực “ là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khă năng lao động
 - Nguồn nhân lực một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau đây:
 + Nguồn nhân lực là nguồn lực con người ;
 + Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số , gắn với cung lao động;
 + Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội
 2. Chất lượng nguồn nhân lực
 2.1 Chất lượng nguồn nhân lực 
 Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là tố 
chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận động và phản ánh 
trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư.
 Trang 3 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn 
nhân lực được thể hiện ở các mặt sau:
  Sức khỏe 
  Trình độ văn hóa
  Trình độ chuyên môn kĩ thuật( cấp trình độ được đào tạo)
  Năng lực thực tế về tri thức , kĩ năng nghề nghiệp( khả năng thực tế về 
 chuyên môn- kỹ thuật )
  Tính năng động xã hội ( khả năng sáng tạo, thích ứng , linh hoạt, nhanh 
 nhạy với công việc và xã hội; mức độ sẵn sàng tham gia lao động );
  Phẩm chất đạo đức tác phong, thái độ với công việc và môi trường làm 
 việc 
  Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực
  Thu nhập , mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân( nhu cầu vật 
 chất và tinh thần của người lao động
 Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác dụng làm tăng năng suất lao động.Trong 
thời đại tiến bộ khoa học kĩ thuật, một nước cần và có thể đưa chất lượng nguồn nhân 
lực vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất trong nước để sẵn sàng đón nhận 
tiến bộ kỹ thuật- công nghệ, hòa nhập vớ trình độ phát triển của nhân loại
 2.2 Phát triển nguồn nhân lực
 Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động( đầu tư) nhằm tạo ra nguồn nhân 
lực với số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của 
đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân
 3. Kết cấu nguồn nhân lực 
 3.1 Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động
 Bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động và có khả năng lao 
động , được qui định bởi pháp luật lao động của một quốc gia
 - Độ tuổi lao động
 + Tuoåi lao ñoäng : laø khoaûng thôøi gian con ngöôøi coù khaû naêng lao ñoäng ñeå thöïc 
hieän quyeàn vaø nghóa vuï theo phaùp luaät lao ñoäng quy ñònh.
 Trang 4 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 + Ñoä tuoåi lao ñoäng cuûa ngöôøi lao ñoäng coù lieân quan raát nhieàu ñeán quyeàn vaø 
nghóa vuï cuûa ngöôøi lao ñoäng neân noù ñöôïc phaùp luaät quy ñònh vaø coù theå thay ñoåi 
trong caùc thôøi kyø khaùc nhau.
 + ÔÛ Vieät Nam theo quy ñònh cuûa Boä Luaät lao ñoäng thì tuoåi lao ñoäng ñöôïc 
quy ñònh nhö sau : 
 -Ñoái vôùi nam : Töø ñuû 15 ñeán ñuû 60 tuoåi
 -Ñoái vôùi nöõ : Töø ñuû 15 ñeán ñuû 55 tuoåi 
 + Ñoái vôùi moät soá loaïi lao ñoäng coù trình ñoä chuyeân moân cao coù theå keùo daøi 
theâm 5 naêm.
 - Giới hạn tuổi lao động:( được quy định theo pháp luật lao động của từng nước )
 + Giới hạn dưới của tuổi lao động: đây là giới hạn của tuổi dân cư bước vào 
 tuổi lao động của 1 quốc gia do pháp luật quy định
 + Giới hạn trên của tuổi lao động : đây là tuổi nghỉ hưu của một quốc gia 
 do pháp luật lao động quy định.
 + Giới hạn trong tuổi lao động: có thể chia thành hai nhóm là: dân số trong 
 tuổi lao động đang tham gia hoạt động kinh tế và dân số trong tuổi lao động 
 không tham gia hoạt động kinh tế vì các lí do khác nhau 
 3.2 Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế ( lực lượng lao động)
 Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế , còn gọi là lực lượng lao động là 
bộ phận năng động nhất của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh 
tế của một quốc gia , vùng , địa phương bao gồm :
 - Những người trong độ tuổi lao động đang làm việc
 - Những người trên độ tuổi lao động đang làm việc .
 - Những người trong độ tuổi lao động không có việc làm nhưng có nhu cầu việc 
 làm, đang tìm việc làm ( lao động thất nghiệp )
 3.3 Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ
 Trang 5 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ là một phần của nguồn nhân lực trong độ tuổi 
lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế và cần có thể huy động 
được. Cụ thể bao gồm :
 - Những người làm công việc nội trợ trong gia đình mình : Đây là bộ phận 
nguồn nhân lực đáng kể,bao gồm phần lớn là lao động nữ.
 - Những người trong độ tuổi lao động nhưng đang học phổ thông trung học và 
đang học trong các trường, lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật thuộc các cấp trình độ sơ 
cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học, lớp 
bồi dưỡng và huấn luyện ngắn hạn. Đây là thành phẩn quan trọng nhất của nguồn 
nhân lực dự trữ.
 - Những người không có nhu cầu làm việc.
 - Những người thuộc tình trạng khác: Bao gồm những người nghĩ hưu sớm, bộ 
đội mới xuất ngũ, lao động về từ nước ngoài 
 - Lực lượng vũ trang : Đây cũng là một bộ phận dự trữ quan trọng của nguồn 
nhân lực
 3.4 Kết cấu nguồn nhân lực căn cứ vào vị trí của bộ phận nguồn nhân lực
 3.4.1 Nguồn nhân lực chính 
 Đây là nguồn nhân lực có năng lực lao động lớn nhất , đảm đương chủ yếu các 
quá trình hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Đây chính là nguồn nhân lực trong 
độ tuổi lao động.
 3.4.2 Nguồn nhân lực phụ
 Đây là nguồn nhân lực tùy theo sức của mình có thể tham gia vào các hoạt 
động kinh tế với thời gian nhất định. Đây là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao 
động (trên và dưới độ tuổi lao động)
 3.4.3 Nguồn nhân lực bổ sung 
 Đây là bộ phận nguồn nhân lực được bổ sung từ các nguồn khác , sẵn sàng 
tham gia làm việc, như một số người trong độ tuổi lao động tốt nghiệp ra trường, số 
người hết hạn nghĩa vụ quân sự, số người lao động ở nước ngoài về, mãn hạn tù .
 Trang 6 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 3.1 Sơ đồ kết cấu nguồn nhân lực
 Nguồn nhân lực xã hội
 Nguồn nhân lực trong tuổi
 lao động= Nguồn nhân lực chính
 Nguồn nhân lực tham gia hoạt động
 Lao động Kinh tế= Lực lượng lao động
 dưới tuổi
 Lao động trên
 Thất nghiệp Lao động đang làm việc tuổi đang 
 làm việc
Lao động trong tuổi không 
hoạt động kinh tế do đang
đi học, nội trợ 
 4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực
 4.1 Sự phát triển kinh tế - xã hội tác động đến chất lượng nguồn nhân lực.
 4.1.1 Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực.
 Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực bởi đó là cơ 
sở để xác định tiền lương, thu nhập ,cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của các 
tầng lớp dân cư cũng như người lao động .
 4.1.2 Tăng trưởng đầu tư tác động tới chất lượng nguồn nhân lưc
 Tăng trưởng đầu tư vào nên sản xuất xã hội luôn có mối quan hệ với tăng số 
việc làm cho nguồn nhân lực.Tăng trưởng đầu tư còn kéo theo sự đổi mới công nghệ 
và có tác động tích cực đến nguồn nhân lực
 4.1.3 Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến chất lượng nguồn nhân lực.
 Trang 7 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Tăng trưởng và phát triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết với thúc đẩy quá 
trình phân công lại lao động theo từng ngành ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, 
từng vùng, từng địa phương. Đây cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 
xu hướng tăng tỷ trọng GDP của các nghành công nghiệp, xây dựng ,dịch vụ, giảm tỷ 
trọng của ngành nông nghiệp.
 4.1.4 Tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin đối với chất lượng 
nguồn nhân lực.
 Công nghê thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng coa chất 
lượng nguồn nhân lực, là công cụ quan trọng trợ giúp dân cư người lao động tiếp nhận 
tri thức thông tin thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động 
xa hôi.
 4.1.5 Tác động của tăng trưởng kinh tê đối với khả năng nâng cao đầu tư của 
chính phủ cho giáo dục, đào tạo 
 Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để Chính phủ các quốc gia nâng cao năng lực tài 
chính để tăng đầu tư cho chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức 
khỏe y tế,phát triển hoạt động văn hóa, thể thao.. Nhờ đó mà quy mô giáo dục, đào 
tạo được mở rộng ,chăm sóc sức khỏe dân cư và người lao động được cải thiện, đời 
sống tinh thần được nâng cao.
 4.1.6 Tác động của yếu tố văn hóa –xã hội đến chất lượng nguồn nhân lực.
 Các yếu tố này aao gồm: đổi mới tư duy, thái độ ,đạo đức, nghề nghiệp, lối 
sống ,giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới 
 4.2 Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tác động đến chất lượng 
nguồn nhân lực.
 4.2.1 Yếu tố dinh dưỡng và chất lượng nguồn nhân lực
 Dinh dưỡng cần thiết cho con người, gồm rất nhiều yếu tố từ lương thực mà cơ 
thể cần hấp thụ để duy trì sức khỏe tốt cho mọi lứa tuổi khác nhau.Thiếu dinh dưỡng 
của các hộ gia đình là do nguồn tài chính hạn hẹp,ăn uống thiếu hợp lý dẫn đến thiếu 
các chất như lipit,protein,gluxit các vi chất dinh dưỡng khác.Thiếu chất dinh dưỡng 
dẫn đến thể lực ốm yếu, khả năng miễn dịch kém, dễ mắc bệnh cá truyền nhiễm,suy 
 Trang 8 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
giảm nghiêm trọng khả năng làm việc và tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân 
lực.
 4.2.2 Chăm sóc y tế và chất lượng nguồn nhân lực
 Ngoài vấn đề dinh dưỡng , sự phát triển, tính hiệu quả của hệ thống y tế và khả 
năng tiếp cận của người dân với hệ thống này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe 
các thế hệ nguồn nhân lực.
 4.3 Phát triển của giáo dục , đào tạo tác động đến chất lượng nguồn nhân 
lực.
 Mức độ phát triển của giáo dục , đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng 
nhất ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó không chỉ quyết định trình độ 
văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật của người lao động mà còn tác động đến sức khỏe tuổi 
thọ của người dân, thông qua các yếu tố thu nhập, nhận thức và xử lý thông tin kinh tế 
, xã hội, thông tin khoa học 
 ▪ Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô nguồn nhân 
 lực chuyên môn kỹ thuật càng mở rộng.
 ▪ Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo ngày càng cao thì càng có khả 
 năng nâng cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực.
 ▪ Giáo dục đào tạo nâng cao dân trí,tạo nên những giá trị mà những người 
 không được đào tạo và cả cộng đồng được hưởng lợi
 ▪ Giáo dục và đào tạo góp phần cải thiện sức khỏe và nâng cao tuổi thọ của 
 người dân: Giáo dục và đào tạo cung cấp trình độ văn hóa cơ bản là tiền đề để tiếp 
 thu tri thức, tăng thêm sức mạnh cho con người, để tận dụng các cơ hội trong lao 
 động, tạo ra thu nhập cao góp phân nâng cao mức sống vật chất tinh thần, chống suy 
 dinh dưỡng , cải thiện sức khỏe của dân cư và nguồn nhân lực.
 ▪ Giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho toàn dân 
 trong tiếp thu và vận dụng tri thức.
 4.4 Các chính sách của Chính phủ và chất lượng nguồn nhân lực
 Vai trò của chính phủ có tầm quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng nguồn 
nhân lực quốc gia.Chính phủ hoạch định các chính sách tạo môi trường pháp lý cho 
 Trang 9 GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra các chính 
sách của Chính phủ về kinh tế - xã hội hướng vào đảm bảo không ngừng nâng cao đời 
sống vật chất, tinh thần ,chống suy dinh dưỡng , bảo vệ sức khỏe của dân cư và người 
lao động
 II.CƠ SỞ THỰC TIỄN 
 Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một 
địa phương hay một Quốc gia và là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - 
xã hội được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia 
vào hoạt động kinh tế - xã hội.Để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa một cách 
thành công cần có nhiều tiền đề cần thiết trong đó nguồn nhân lực là tiền đề quan 
trọng nhất .Vì vậy , xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng là 
yếu tố quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hóa hiện đại hóa; 
nhát là trong điều kiện nước ta đã gia nhập WTO thì điều đó càng trở lên có ý nghĩa 
đặc biệt và hết sức cấp thiết.
 Chiến lược phát triển giáo dục quốc gia 2001-2010 đã khẳng định “ưu tiên 
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học trình độ 
cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp 
phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế 
 Thế nhưng, đến nay chất lượng lao động của nước ta vẫn còn thấp, cơ cấu lao 
động vẫn chưa hợp lý ngay từ khi đào tạo khiến thị trường lao động tiếp tục phải tiếp 
nhận một nguồn nhân lực không đạt yêu cầu. 
 Đăk Nông là một tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế thấp, đời sống nhân dân còn 
gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Sản xuất nông , 
lâm nghiệp là chủ yếu, đóng vai trò quan trọng chủ đạo trong phát triển kinh tế, áp 
dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Tăng trưởng kinh tế chủ 
yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa thích ứng 
kịp thời với nhu cầu của thị trường, sản phẩm của công nghiệp chế biến phần lớn là sơ 
chế, sản phẩm thô sức cạnh tranh trên thị trường không cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh 
 Trang 10

File đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_ng.doc