Đề tài Thực trạng và một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh

Lao động và việc làm luôn là một vấn đề mang tính chất Xã hội quan trọng, là nhiệm vụ cấp bách trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, là vấn đề bức xúc không chỉ riêng mỗi quốc gia mà nó là vấn đề nóng bỏng mang tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông, cơ cấu trẻ thì vấn đề giải quyết việc làm là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm. Để có thể phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa trước hết chúng ta cần phải có những giải pháp tạo việc làm mới để giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, nâng cao thu nhập cho người dân. Đây được coi là giải pháp quan trọng và hiệu quả hiện nay.

Việt Nam là nước đi lên từ nền sản xuất Nông nghiệp, đất nước trong thời gian dài phải chịu hậu quả chiến tranh. Đến nay nền kinh tế đang từng bước phát triển với dân số gần 86 triệu người. Chính vì vậy việc giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề cần thiết không chỉ quan trọng đối với Việt Nam nói chung và giải quyết việc làm của xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh nói riêng. Nông thôn là nơi dân số chiếm tỷ lệ cao và tập trung nhiều lao động nên tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm thường xuyên xảy ra. Đây là khó khăn, trở ngại lớn cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đất nước; là lực cản chính trong công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí; là nguyên nhân sâu xa phát sinh các tiêu cực, tệ nạn Xã hội. Thực tế của nhiều nước trên thế giới cho rằng khi đã giải quyết được việc làm cho người lao động thì không những tạo ra sự phát triển ổn định cho nền kinh tế mà đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao về mọi mặt, từ đó làm giảm áp lực tiêu cực cho Xã hội.

doc 57 trang Minh Tâm 28/03/2025 1260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng và một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh

Đề tài Thực trạng và một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh
 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Lao động và việc làm luôn là một vấn đề mang tính chất Xã hội quan trọng, 
là nhiệm vụ cấp bách trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, là vấn đề 
bức xúc không chỉ riêng mỗi quốc gia mà nó là vấn đề nóng bỏng mang tính chất 
toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại. Đối với những nước đang phát triển 
như Việt Nam, với dân số đông, cơ cấu trẻ thì vấn đề giải quyết việc làm là một 
trong những vấn đề đang rất được quan tâm. Để có thể phát triển nền kinh tế đất 
nước theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa trước hết chúng ta cần phải có 
những giải pháp tạo việc làm mới để giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, nâng 
cao thu nhập cho người dân. Đây được coi là giải pháp quan trọng và hiệu quả hiện 
nay.
 Việt Nam là nước đi lên từ nền sản xuất Nông nghiệp, đất nước trong thời 
gian dài phải chịu hậu quả chiến tranh. Đến nay nền kinh tế đang từng bước phát 
triển với dân số gần 86 triệu người. Chính vì vậy việc giải quyết việc làm cho người 
lao động là vấn đề cần thiết không chỉ quan trọng đối với Việt Nam nói chung và 
giải quyết việc làm của xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh nói riêng. 
Nông thôn là nơi dân số chiếm tỷ lệ cao và tập trung nhiều lao động nên tình trạng 
dư thừa lao động, thiếu việc làm thường xuyên xảy ra. Đây là khó khăn, trở ngại lớn 
cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đất nước; là lực cản chính trong công 
tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển giáo dục, nâng 
cao dân trí; là nguyên nhân sâu xa phát sinh các tiêu cực, tệ nạn Xã hội. Thực tế của 
nhiều nước trên thế giới cho rằng khi đã giải quyết được việc làm cho người lao 
động thì không những tạo ra sự phát triển ổn định cho nền kinh tế mà đời sống của 
người lao động ngày càng được nâng cao về mọi mặt, từ đó làm giảm áp lực tiêu 
cực cho Xã hội. Để có thể cải thiện tình trạng thất nghiệp ở khu vực nông thôn, 
nâng cao mức sống và thu nhập, rút ngắn dần khoảng cách giữa nông thôn và thành 
thị thì chúng ta cần phải có những biện pháp tạo việc làm, thu hút lao động nông 
nghiệp, giảm dần tình trạng thất nghiệp ở khu vực này, nâng cao dần chất lượng 
 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất 
nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Tại Đại hội Đại 
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Giải quyết 
việc làm là yếu tố quyết định để phát huy yếu tố con người, ổn định và phát triển 
kinh tế, làm lành mạnh Xã hội, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng và yêu cầu 
bức xúc của Nhân dân.”
 Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính 
sách và giải quyết việc làm cho người lao động với định hướng phát triển nền kinh 
tế theo định hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm 
mới cho người lao động. Mặc dù vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao 
động đang cần sự quan tâm giải quyết của toàn Xã hội. Ở Việt Nam, thực tế dân số 
tập trung ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ tương đối cao (gần 80% tổng dân số). 
Trong khi đó, thực trạng đất Nông nghiệp có xu hướng giảm xuống do quá trình 
chuyển đổi từ đất Nông nghiệp sang đất ở, quy hoạch các Công nghiệp và gia tăng 
dân số Đi đôi với vấn đề này là sự tăng nhanh dân số ở khu vực nông thôn, hàng 
năm số lao động bổ sung không ngừng tăng lên vì sản xuất Nông nghiệp là chủ yếu, 
tính mùa vụ trong sản xuất tạo ra nhiều thời gian nông nhàn với người lao động nên 
xảy ra nhiều tiêu cực, tệ nạn trong Xã hội.
 Suối Ngô nằm hướng Đông Bắc huyện Tân Châu, là Xã có vùng sâu có 
đường biên giới dài 12km, giáp 2 xã Chôm và xã Karavien của nước bạn 
Campuchia. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, kinh tế của Xã đang phát triển mức 
tăng trưởng khá, GDP năm 2008 đến năm 2010 tăng bình quân đạt từ 25,71%, thu 
nhập bình quân đầu người đạt khoảng 12000000 triệu đồng/ người/ năm.
 Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ là yêu cầu 
riêng của khu vực nông thôn mà là bức xúc chung của toàn Xã hội. Để thấy được 
tình trạng lao động và việc làm ở khu vực nông thôn nhằm đưa ra những giải pháp 
tạo việc làm giải quyết vấn đề thất nghiệp ở khu vực này tôi chọn đề tài: “Thực 
trạng và một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn 
xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh” để làm rõ vấn đề này.
 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
 Đánh giá thực trạng lao động việc làm và sử dụng lao động nông thôn, phát 
hiện các vấn đề Kinh tế Xã hội nảy sinh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để 
giải quyết việc làm, sử dụng lao động một cách đầy đủ và hợp lý.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
  Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động - việc làm, sử dụng lao 
động Nông nghiệp làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu của đề tài.
  Đánh giá thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho lao động 
nông thôn tại địa bàn nghiên cứu, làm rõ kết quả đạt được động thời nhận định đúng 
những tồn tại và khó khăn hiện nay.
  Đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông 
thôn và tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn Xã trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 ➢ Chỉ rõ cơ sở lý luận chung của đề tài.
 ➢ Thực trạng việc làm của lao động nông thôn.
 ➢ Giải pháp, phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
 ➢ Thực trạng về lao động nông thôn trong Xã.
 ➢ Các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
 Nghiên cứu trên địa bàn xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
3.2.2. Phạm vi thời gian
 Với thời gian thực tập từ ngày 14/3 đến ngày 20/5 và trong phạm vi khuôn 
khổ một báo cáo thực tập tôi chỉ đề cập đến vấn đề thực trạng lao động việc làm 
 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
cho lao động nông thôn trong phạm vi năm 2010 và một số giải pháp giải quyết việc 
làm trong những năm tới.
3.2.3. Phạm vi nội dung
 ➢ Thực trạng lao động việc làm nông thôn.
 ➢ Một số giải pháp, kiến nghị và đề xuất nhằm giải quyết việc làm cho lao 
động nông thôn.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Trên cơ sở những kiến thức đã học tại trường về lĩnh vực lao động và việc 
làm cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu sách báo, tạp chí, qua các phương tiện thông 
tin đại chúng. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp 
nghiên cứu khác nhau như phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp để 
làm rõ các nội dung của đề tài.
 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
 PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề lao động và nguồn nhân lực nông thôn
1.1.Khái niệm về lao động
 Để nhận biết thế nào là lao động có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề 
này:
 Theo Mác: “Lao động là một hoạt động có mục đích của con người để tạo ra 
giá trị sử dụng” và “Lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và tư 
liệu lao động để tác động với đối tượng lao động”.
 Theo William Petty – Nhà Kinh tế học người Anh thì quan niệm về lao động 
như sau: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của cải”.
 Theo giáo trình tổ chức kinh tế khoa học thì chúng ta có thể hiểu một cách 
đầy đủ về lao động như sau: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, 
nhằm thỏa mãn về nhu cầu đời sống của mình là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát 
triển của loài người”.
Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động là:
 - Mục đích hoạt động của con người: trong cơ chế thị trường đây chính là thể 
hiện “cầu của Xã hội đối với một loại sản phẩm”, nó có tác dụng hướng hoạt động 
lao động của con người vào mục đích cụ thể, bảo đảm lao động là hữu ích và sản 
phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
 - Đối tượng lao động: là những thứ mà lao động của con người tác động vào 
nhằm thay đổi hình thái vật chất của nó và tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với 
nhu cầu tiêu dùng của Xã hội. Có nhiều loại đối tượng lao động nhưng tổng hợp lại 
có thể phân thành 2 nhóm:
 + Đối tượng lao động có nguồn gốc tự nhiên như đất, nước, than 
 + Đối tượng do con người chế tạo hoặc sơ chế như sợi, sắt, thép, xi măng, 
phân bón 
 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
 - Công cụ lao động: là những thứ mà con người dùng để tác động vào đối 
tượng lao động có thể có sẵn trong tự nhiên và có thể do con người tạo ra. Trong đó 
chế tạo ra công cụ lao động là đặc điểm nổi bật của con người.
 - Phân loại lao động: tùy thuộc vào tính chất nghiên cứu, lao động Xã hội 
thường phân loại như lao động giản đơn và lao động phức tạp; lao động cụ thể và 
lao động trừu tượng; lao động sống và lao động quá khứ.
 + Lao động giản đơn: là lao động không cần qua đào tạo, huấn luyện chuyên 
môn; là sự hao phí sức lao động của người không có trình độ chuyên môn. Lao 
động không thành thạo. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, tất cả các loại lao động 
đều được quy thành lao động giản đơn. Lao động giản đơn là đơn vị đo lường của 
các loại lao động phức tạp.
 + Lao động phức tạp là lao động của người đã qua huấn luyện, đào tạo 
chuyên môn.
 + Lao động cụ thể là lao động nhằm mục đích nhất định, lao động để tạo ra 
giá trị sử dụng. Để tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải có những loại lao động 
nhất định, sự phân biệt các loại lao động căn cứ vào phương pháp lao động, công cụ 
lao động và kết quả lao động.
 + Lao động trừu tượng là lao động Xã hội. Tính chất Xã hội biểu hiện ra qua 
quá trình trao đổi. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu, mâu 
thuẫn giữa lao động trừu tượng và lao động cụ thể phản ánh mâu thuẫn giữa lao 
động tư nhân và lao động Xã hội.
 + Lao động sống là hoạt động lao động, sự hao phí về thể lực và trí lực có 
mục đích của con người, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển Xã hội. Lao động sống 
là điều kiện phát triển toàn diện cá tính con người, sáng tạo ra sản phẩm mới phục 
vụ nhu cầu của Xã hội.
 + Lao động quá khứ là lao động thể hiện trong tư liệu sản xuất và vật phẩm 
tiêu dùng. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng đều cần có tư liệu lao động và 
đối tượng lao động tham gia; những thứ đó là kết quả của lao động quá khứ.
1.2. Khái niệm về ngồn nhân lực nông thôn
 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
 Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia, bao 
gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang làm việc 
trong nền kinh tế quốc dân) và lao động tiềm tàng (có khả năng tham gia lao động 
nhưng chưa tham gia lao động) thuộc khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông 
thôn.
 Phù hợp với phương pháp thống kê lao động hiện hành có thể tiếp cận với 
khái niệm: Nguồn nhân lực nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc 
khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, diêm 
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động có 
khả năng lao dộng nhưng vì những lý do khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt 
động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động nông thôn có khả năng lao động 
nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên nhân: đang thất nghiệp, đang 
đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc, người thuộc 
tình trạng khác.
1.3. Khái niệm về việc làm
 Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) 
và nghiên cứu cụ thể điều kiện của Việt Nam thì việc làm được hiểu: “Người có 
việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành nghề, dạng hoạt động có ích, 
không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình 
đồng thời góp một phần cho Xã hội”.
 Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển 
Kinh tế Xã hội. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, người lao động phải 
thông qua hoạt động sản xuất, chính là người lao động có việc làm. Tuy vậy khái 
niệm về việc làm lại có sự khác nhau, tùy vào từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển 
Kinh tế Xã hội.
 Trước đây trong chế độ quan liêu quan bao cấp, ở nước ta thì việc làm được 
xem là những hoạt động lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã và 
các đơn vị kinh tế tập thể. Tức là người lao động phải nằm trong biên chế Nhà nước 
thì mới được xem là người có việc làm.
 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
 Tuy nhiên khi nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ 
chế thị trường có sự định hướng và điều tiết của Nhà nước thì quan niệm việc làm 
có thay đổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà nước ta quy định rất rõ 
về việc làm trong Bộ luật lao động của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
năm 1994 quốc hội phê duyệt khẳng định: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị 
pháp luật ngăn cấm đều được coi là việc làm”. (Điều 13 Bộ luật lao động nước 
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ).
 Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất chỉ thông qua hoạt động 
sản xuất con người mới có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống. 
“Lao động là nguồn gốc của mọi của cải...lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của 
toàn bộ đời sống loài người. Ta có thể thấy việc làm được thể hiện dưới các dạng 
sau:
 Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất 
hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
 Việc làm phụ là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau 
công việc chính.
 Việc làm hợp lý: là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp với 
điều kiện và năng lực của bản thân.
 Việc làm hiệu quả là công việc mà đem lại hiệu quả cao nhất đối với người 
lao động.
Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động:
 -Việc làm đầy đủ: với kết quả chung nhất là người có việc làm là người đang 
có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia 
đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có việc 
làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động Xã hội 
vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao 
động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu 
nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái nệm người có việc làm và 
cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
 -Thiếu việc làm: với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là 
những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết 
quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và 
người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm.
Theo tổ chức lao động thế giới ( viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được 
biểu hiện dưới hai dạng sau:
 + Thiếu việc làm vô hình là những người có việc làm đủ thời gian, thậm chí 
còn quá thời gian quy định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, 
điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường 
có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
 Thước đo của thiếu việc làm vô hình là:
 Thu nhập thực tế
 K = x100%
 Mức lương tối thiểu hiện hành
 + Thiếu việc làm hữu hình là hiện tượng người lao động làm việc với thời 
gian ít hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm 
thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
 Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
 Số giờ làm việc thực tế
 K = x 100%
 Số giờ làm việc theo quy định
 Viêc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là mức độ sử dụng thời 
gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người 
lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định. Mặt khác việc làm 
đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao 
động.
 Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn hơn 
tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 
 Người đủ việc làm là những người có số giờ làm việc trong tuần lễ khảo sát 
lớn hớn hoặc bằng số giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm; hoặc những người 
làm việc có số giờ lớn hơn chuẩn quy định của người có việc làm (8 giờ) nhưng nhỏ 
hơn số giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm nhưng không có nhu cầu làm 
thêm.
 Người thiếu việc làm là người trong độ tuổi lao động nhưng đang có việc 
làm, nhưng thời gian làm việc trong tuần lễ khảo sát ít hơn mức chuẩn quy định cho 
người đủ việc làm và bản thân họ vẫn có nhu cầu làm thêm.
 Người được giải quyết việc làm là những người trong độ tuổi lao động mà 
trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao động theo Bộ 
luật lao động và những người tự tạo việc làm.
1.4. Thất nghiệp
1.4.1. Khái niệm thất nghiệp
 Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động 
muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh 
hành.
1.4.2. Người thất nghiệp
 Người thất nghiệp là người từ đủ độ tuổi lao động trở lên, có khả năng lao 
động, trong tuần lễ khảo sát không có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm và có 
đăng ký tìm việc làm theo quy định.
 Căn cứ vào thời gian không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc, người 
thất nghiệp được chia thành: thất nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
 - Người thất nghiệp ngắn hạn là người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày 
đăng ký thất nghiệp, hoặc từ tuần lễ khảo sát trở về trước.
 - Người thất nghiệp dài hạn là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên 
tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ khảo sát trở về trước.
1.4.3. Các hình thức thất nghiệp
 - Thất nghiệp tự nhiên là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao 
động ở trong tình trạng không có việc làm do sự trì trệ của nền kinh tế.
 10

File đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_giai_quyet_viec_lam_ch.doc