Đề tài Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng

Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách thức còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người lao động tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp.

Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó quá trình đô thị hóa của thành phố đang ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn đang ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của người lao động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa phát huy được khả năng sẵn có.

Vì vậy, một trong những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đơn Dương đến năm 2020: Giải quyết việc làm, nâng mức sống cho người lao động nông thôn. Chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động nông thôn và hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao động. Để đạt được mục tiêu trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ vấn đề về thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở huyện Đơn Dương trong thời gian qua, từ năm 2006 đến năm 2010. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đơn Dương nói riêng ngày càng hiệu quả và hoàn thành kế hoạch đề ra, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng”

doc 48 trang Minh Tâm 28/03/2025 1020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng

Đề tài Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng
 LỜI MỞ ĐẦU
 Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách
thức còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển
như nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các
vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người lao 
động tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp.
 Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ 
nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó quá trình 
đô thị hóa của thành phố đang ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, 
cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện tích đất nông nghiệp phải 
chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi 
đó dân số nông thôn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc 
làm cho người lao động nông thôn đang ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của 
người lao động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa phát huy 
được khả năng sẵn có. 
 Vì vậy, một trong những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của 
huyện Đơn Dương đến năm 2020: Giải quyết việc làm, nâng mức sống cho người lao 
động nông thôn. Chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đào tạo nghề cho 
nông dân, hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động nông thôn 
và hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao động. Để đạt được mục tiêu trên, trước 
hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ vấn đề về thực trạng việc làm của người lao động 
nông thôn ở huyện Đơn Dương trong thời gian qua, từ năm 2006 đến năm 2010. Xuất 
phát từ tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 
Lâm Đồng nói chung và huyện Đơn Dương nói riêng ngày càng hiệu quả và hoàn 
thành kế hoạch đề ra, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp 
tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm Đồng” 1. Lý Do Chọn Đề Tài
 Vấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một địa phương, 
mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà còn mang tính xã hội sâu 
sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc làm cho người lao động luôn được 
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Hiện nay thì số lượng lao động có việc làm không 
ngừng tăng, số người thất nghệp và thiếu việc làm giảm đi; có sự chuyển biến tích cực 
trong cơ cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm 
cho người lao động ở mỗi địa phương là rất khác nhau bởi còn phụ thuộc vào điều kiện 
kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng. Do đó không phải địa phương nào cũng 
có kết quả tạo việc làm cho người lao động đều tốt cả.
 Tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đơn Dương nói riêng mặc dù trong những 
năm gần đây tuy có những kết quả cao trong công tác tạo việc làm cho người lao động 
nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở huyện Đơn 
Dương không ngừng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp và người thiếu 
việc làm ở nông thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì huyện Đơn Dương còn 
gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy trong 
thời gian tới Huyện uỷ – UBND huyện đưa vấn đề tạo việc làm cho người lao động lên 
hàng đầu.
 Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động, trong thời 
gian thực tập tại phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Đơn Dương, bằng 
phương pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài : 
“Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Đơn Dương Lâm 
Đồng” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối tượng 
nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở 
huyện Đơn Dương Lâm Đồng trong giai đoạn 2006 – 2010. 
 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các chương trình tạo việc làm cho người lao động
- Thực trạng cung,cầu lao động của Huyện 
- Các giải pháp tạo việc làm cho người lao động
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
a. Không gian:
PHÒNG LAO ĐỘNG TB&XH HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
Số 124 – Đường 2 tháng 4 – Thị Trấn Thành Mỹ
b. Thời gian.
 Thời gian bắt đầu từ ngày 14/03/2011 đến hết ngày 9/05/2011
c. Phạm vi nghiên cứu: 
 Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở huyện Đơn Dương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phương pháp thống kê, phỏng vấn
4. Kết cấu nội dung đề tài :
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
Gồm 3 phần :
Chương I : Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng
Chương III: Giải pháp
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
 2 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Lao động
 Theo Mác: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và giới tự 
nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm trung gian và 
kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
 Trong bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: 
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là một hoạt động diễn ra giữa con 
người và giới tự nhiên”.
 Trong quá trình tác động vào giới tự nhiên, con người phải sử dụng công cụ, 
thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu 
của mình.
 Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động, sức lao động là 
toàn bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ thể, trong một người 
đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử dụng 
nào đó.
 Như vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động đồng 
thời là quá trình sử dụng sức lao động.
1.1.2. Nguồn lao động
 Nguồn lao động là nguồn lực về con người, trước hết là nguồn cung cấp sức lao 
động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
 Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động và có khả năng 
tham gia lao động không kể đến trạng thái có tham gia lao động hay không.
 Nguồn lao động với tư cách là yếu tố cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả 
năng lao động của xã hội, được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm những dân cư trong 
độ tuồi lao động, có khả năng lao động. Cũng có thể hiểu là sự tổng hợp cá nhân 
những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể yếu tố về thể chất 
và tinh thần được huy động vào quá trình lao động.
 3 Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ, đó là số lượng và chất lượng. Số 
lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất 
lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ 
chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức 
 Trong bộ luật lao động, giới hạn tuổi lao động trong độ tuổi lao động được quy 
định nam từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi. Việc xác định độ tuổi 
lao động giữa các quốc gia là không thống nhất. Tuỳ vào điều kiện của từng nước mà 
người ta có thể quy định giới hạn trong độ tuổi lao động cho hợp lý.
1.1.3. Việc làm
 Việc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của con 
người, vì vậy để hiểu rõ được khái niệm về việc làm thì chúng ta phải hiểu rõ khái 
niệm người có việc làm.
 Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra quan 
niệm : “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả công, lợi 
nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt 
động mang tính chất tự tạo việc làm vị lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận 
được tiền công hay hiện vật”.
 Người có việc làm là những người lao động ở tất cả các khu vực (công và tư) có thu 
nhập đem lại nguồn sống cho bản thân và gia đình, xã hội.Tại nhiều nước trên thế giới 
sử dụng khái niệm này.
 Khi điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm trên được cụ thể hoá 
bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mỗi nước trên thế giới đặt ra. Trong đó có 
thể chia ra thành hai nhóm :
 Nhóm thứ nhất : Là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những người 
đang làm bất cứ công việc gì được trả công hoặc làm việc trong các trang trại hay cơ 
sở sản xuất kinh doanh của gia đình.
 Nhóm thứ hai : Là những người có việc làm nhưng hiện không làm việc, đó là 
những người có việc làm nhưng hiện tại đang nghỉ ốm hoặc các lý do cá nhân khác.
 Những người không thuộc hai nhóm trên được gọi là những người không có 
việc làm.
 4 Theo điều 13 bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi 
hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật găn cấm đều được thừa nhận là 
việc làm”. Như vậy một hoạt động được coi là việc làm nếu nó đáp ứng được hai tiêu 
chuẩn :
 Thứ nhất, đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
 Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động.
 Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất trong lĩnh 
vực điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm.
Như vậy, việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau : 
 Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương bằng tiền mặt 
hay hiện vật.
 Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân.
 Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả thù lao dưới 
mức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nhà nước trên ruộng đất 
do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc 
hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ 
hoặc quản lý.
 Như vậy khái niệm việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng 
tiềm năng lao động, tạo việc làm cho người lao động.
 1.1.4.Thất nghiệp
 Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một 
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở 
mức tiền công thịnh hành”.
 Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng 
lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có 
đăng ký tìm việc theo quy định.
 Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ 
yếu là tỷ lệ thất nghiệp
 * Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trên lực lượng 
lao động.
 5 Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của 
một quốc gia. Cũng vì thế, còn có nhiều khái niệm khác nhau về nội dung và phương 
pháp tính toán. Dưới đây là một số phương pháp tính toán phổ biến:
 Tỷ lệ Số người thất nghiệp
 thất nghiệp = ---------------------------------------- X 100
 Lực lượng lao động
 * Số người thất nghiệp dài hạn và tỷ lệ thất nghiệp dài hạn
 Người thất nghiệp dài hạn gồm những người có thời gian thất nghiệp liên tục từ 
12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo trở về 
trước.
 Phân tổ: Chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn 
kỹ thuật.
 Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn là số phần trăm người thất nghiệp dài hạn trong lực 
lượng lao động thuộc độ tuổi lao động.
 Phương pháp tính:
 Số người thất nghiệp dài hạn 
 Tỷ lệ thất nghiệp = ------------------------------------------ X 100 
 dài hạn (%) Lực lượng lao động
 * Tỷ lệ người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm.
 Tỷ lệ những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm là số phần trăm giữa 
những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm trên tổng số người thất nghiệp.
 Phương pháp tính
 Số người thất nghiệp
 Tỷ lệ người được giải quyết việc làm trong kỳ báo cáo 
 Thất nghiệp được = ------------------------------------------------------ X 100 
 giải quyết việc làm Tổng số người thất nghiệp trong kỳ báo cáo
 Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó 
mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho 
việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở 
mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ 
 6 thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. 
1.1.5. Thiếu việc làm
 Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi người lao động 
sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức tối 
thiểu.
 Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới 
mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm 
có hai dạng :
 Thiếu việc làm vô hình : Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh 
không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, người lao động phải làm việc bổ sung thêm 
để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm việc tuy đủ 
hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra nhưng việc 
làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù hợp với chuyên môn 
nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
 Thiếu việc làm hữu hình : Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường. 
Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong tuần 
lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm.
 Vì khái niệm về thiếu việc làm khá rộng do đó việc xác định số người thiếu việc 
làm là rất khó khăn. Vì vậy nhất là khi việc xác định số người thiếu việc làm ở Việt 
Nam còn khó khăn nên chúng ta cần bám chắc khái niệm thiếu việc làm của ILO, từ 
đó chỉ xác định người thiếu việc làm ở dạng nhìn thấy còn những trường hợp khác nên 
đưa vào nhóm những người có việc làm nhưng không ổn định.
 Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những 
nước đang phát triển như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải có sự kết hợp của 
nhiều cấp, nhiều ngành và mang tính rất lan giải.
 Từ những khái niệm trên có khái niệm về việc làm đầy đủ : Việc làm đầy đủ là sự 
thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế 
quốc dân hay việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn 
làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong một thời gian tương đối ngắn.
1.1.6. Tạo việc làm
 7 Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra 
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ 
theo yêu cầu thị trường.
 Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn để rất phức tạp nhưng là rất 
cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải quan tâm. Việc tạo việc làm cho 
người lao động chịu ảnh hưởng của không những là nền kinh tế xã hội mà còn chịu 
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem xét để đưa ra chính sách tạo việc 
làm cho người lao động cần phải quan tâm đến rất nhiều nhân tố khác.
 Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp giữa 
sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả số lượng. Chất lượng, số 
lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, những tiến bộ khoa học kỹ thuật 
áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng và quản lý các tư liệu đó.
 Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số. Chất lượng lao 
động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngoài ra vấn đề 
môi trường cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan trọng, nó bao gồm các 
chính sách, điều kiện khuyến khích người lao động cũng như người sử dụng lao động 
trong công việc. Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động 
với người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao 
động, do vậy vấn để tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và người sử 
dụng lao động đồng thời không thể không thể kể đến vai trò của Nhà nước.
 Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người lao 
động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để có quan hệ 
lao động thì giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có những điều kiện 
nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm và 
thị trường tiêu thụ. Còn người lao động cần phải có sức khoẻ, trình độ, chuyên môn, 
kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình. Để có được việc làm được trả công theo 
ý muốn của mình thì người lao động luôn phải học hỏi, trao dồi kiến thức cho mình để 
theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người lao động phải luôn tự đi tìm 
việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia đình mình.Tuy nhiên khi nói 
đến quan hệ lao động giữa người lao động và người sử 
dụng lao động không thể không kể đến vai trò của Nhà nước. Nhà nước quản lý quan 
hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi ích cho cả 
 8 hai bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao 
động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nước cũng đưa ra các 
chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một 
cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tư của Nhà 
nước cũng như tư nhân là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc làm cho người lao 
động. 
 Hiện nay việc đầu tư của Nhà nước cũng như của các tư nhân đều tập trung ở 
thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sẽ tạo ra được tỷ lệ lợi nhuận cao 
hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ gây ra hiện tượng 
người lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông 
thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho cả người lao động ở 
thành thị và nông thôn.
 Khi nghiên cứu chính sách tạo việc làm cho người lao động không thể không để 
cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động. 
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm cho người lao động.
1.2.1. Tư liệu sản xuất
 Tư liệu sản xuất ở đây bao gồm vốn, đất đai, máy móc, công cụ, kết cấu hạ 
tầng kỹ thuật, nguồn lực sinh học Trong đó quan trọng nhất là yếu tố về vốn, đất đai, 
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố còn lại có thể mua được bằng vốn.
Trước tiên chúng ta nói đến vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng, không thể thiếu được 
trong quá trình sản xuất. Vốn được biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản xuất và đối 
tượng lao động được sử dụng vào trong quá trình sản xuất. Trong công nghiệp vốn có 
vai trò rất quan trọng, là yếu tố thiết yếu để ngành phát triển. Vốn trong công nghiệp 
được sử dụng rất nhiều và là yếu tố hàng đầu để cho ngành tồn tại, vốn được sử dụng 
rất nhiều ngay cả khi chưa hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Trong sản xuất nông nghiệp thì vốn cũng có vai trò hết sức quan trọng. Sự tác 
động của vốn đến hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp không phải bằng cách 
trực tiếp mà thông qua cây trồng, vật nuôi, yếu tố kỹ thuật trong nông nghiệp. Cơ cấu 
chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với từng loại đối tượng sản xuất, 
từng loại đất đai. Ngoài ra trong sản xuất nông nghiệp cần phải có một lượng vốn lưu 
động nhằm tránh tình trạng bị ứ đọng vốn do thời tiết xấu. Có thể nói vốn là một yếu 
tố rất quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp, khi diện tích đất đai là không đổi 
 9 

File đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_va_giai_phap_tao_viec_lam_cho_nguoi_lao_do.doc