Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010

Trong giai đoạn hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập Quốc tế ngày càng được mở rộng, Việt Nam nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng đã có thêm nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường Quốc tế, có điều kiện phá bỏ những rào cản hữu hình và vô hình đối với các thị trường quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các nước, do vậy các ngành kinh tế trong nước có nhiều điều kiện tiếp cận với thị trường thế giới, tình hình Xuất khẩu Lao động (XKLĐ) ra nước ngoài cũng không ngoại lệ. Ở tỉnh Bạc Liêu, nơi có nền kinh tế nhiều tìm năng, tình hình XKLĐ tại tỉnh Bạc Liêu trong nhiều năm qua cũng đã đạt được thành quả đáng khích lệ, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân lao động, tạo thêm nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước. Bạc Liêu có mức phát triển đạt mức trung bình khá cuả khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nằm trong ''tốp giữa'' của các tỉnh trong cả nước.

Tuy nhiên trong thời gian gần đây, hoạt động XKLĐ ở Bạc Liêu đang gặp phải một số khó khăn mà nguyên nhân chính là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Báo cáo thực tập chương trình học hết môn “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 ” được thực hiện nhằm nghiên cứu tình hình thực tiễn của hoạt động XKLĐ ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu, tìm hiểu những kết quả mà tỉnh Bạc Liêu đã đạt được trong thời gian qua cũng như những mặt hạn chế, những điểm khó khăn cần giải quyết trong lĩnh vực XKLĐ ra nước ngoài và từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

doc 39 trang Minh Tâm 28/03/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010

Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010
 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
 Trong giai đoạn hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập Quốc tế ngày 
càng được mở rộng, Việt Nam nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng đã có thêm 
nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường Quốc tế, có điều kiện phá bỏ những rào cản hữu 
hình và vô hình đối với các thị trường quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa 
các nước, do vậy các ngành kinh tế trong nước có nhiều điều kiện tiếp cận với thị 
trường thế giới, tình hình Xuất khẩu Lao động (XKLĐ) ra nước ngoài cũng không 
ngoại lệ. Ở tỉnh Bạc Liêu, nơi có nền kinh tế nhiều tìm năng, tình hình XKLĐ tại 
tỉnh Bạc Liêu trong nhiều năm qua cũng đã đạt được thành quả đáng khích lệ, góp 
phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân lao động, tạo thêm 
nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước. Bạc Liêu có mức phát triển đạt mức 
trung bình khá cuả khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nằm trong ''tốp giữa'' của 
các tỉnh trong cả nước. 
 Tuy nhiên trong thời gian gần đây, hoạt động XKLĐ ở Bạc Liêu đang gặp 
phải một số khó khăn mà nguyên nhân chính là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng 
hoảng kinh tế tài chính diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Báo cáo thực tập chương 
trình học hết môn “Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Xuất khẩu Lao động ra 
nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 ” được thực hiện nhằm nghiên 
cứu tình hình thực tiễn của hoạt động XKLĐ ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu, tìm 
hiểu những kết quả mà tỉnh Bạc Liêu đã đạt được trong thời gian qua cũng như 
những mặt hạn chế, những điểm khó khăn cần giải quyết trong lĩnh vực XKLĐ ra 
nước ngoài và từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
của hoạt động này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt 
động Xuất khẩu lao động của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 
2006 - 2010, bao gồm những kết quả thiết thực mà hoạt động này đạt được cũng như 
 Trang 1 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
những điểm hạn chế, khó khăn cần giải quyết, khắc phục. Từ đó có thể nêu ra một 
vài đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động, cải thiện 
cuộc sống cho người dân lao động và góp phần vào mục tiêu phát triển chung của 
Bạc Liêu .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 • Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và giải 
pháp của hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
 • Phạm vi nghiên cứu : Tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu dựa trên phân tích số liệu của các báo cáo thực tiễn từ các Doanh 
nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh và báo cáo của Sở Lao động thương 
binh – xã hội tỉnh Bạc Liêu về hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài trong 
từng giai đoạn.
5. Nguồn số liệu 
 Số liệu được thu thập dựa trên các báo cáo hàng năm của Sở Lao động 
Thương binh – Xã hội tỉnh Bạc Liêu về vấn đề xuất khẩu lao động diễn ra trên địa 
bàn tỉnh , trên các bài báo, tạp chí về lĩnh vực xuất khẩu lao động ra nước ngoài, 
v.v..
6. Kết cấu
 Chương 1 : Lý luận chung về Lao động và Xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
 Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài ở địa bàn 
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010.
 Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt 
động xuất khẩu lao động ra nước ngoài tại tỉnh Bạc Liêu.
 Trang 2 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG RA 
 NƯỚC NGOÀI
1.1 Một số khái niệm:
 1.1.1 Lao động:
 Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật 
chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một nhóm 
người, của cả doanh nghiệp hoặc nói chung của toàn xã hội. Cùng với các nguồn lực 
thiết yếu khác như máy móc, nguyên liệu, đất đai,v.v ..lao động sống là nguồn lực 
của sản xuất còn lao động là sức mạnh năng động của quá trình sản xuất. Đại diện 
cho sức lao động là con người. Sức lao động chỉ tồn tại thực sự trong cá nhân người 
lao động và là nguồn lực lao động chủ yếu của xã hội.
 Trong điều kiện lao động tự do, lao động không thể tuỳ tiện di chuyển từ 
điểm dân cư này sang điểm dân cư khác.
 1.1.2 Nguồn Lao động:
 Đối với Xã hội ngày nay nguồn lao động hay còn gọi là nguồn nhân lực, là 
một nguồn lực không thể thiếu của bất cứ quốc gia nào. Khái niệm nguồn lao động 
trong kinh tế học là dân số có khả năng lao động cả bằng thể lực và trí lực của mình. 
Nói cách khác, đó là những dân cư đang làm việc và không làm việc nhưng vẫn có 
khả năng lao động. Đặc điểm của nguồn lao động là không thể tích luỹ, tiết kiệm, 
không thể sử dụng như là những yếu tố nguyên liệu sản xuất. Nếu như nguồn lao 
động được tiết kiệm, không được sử dụng thì đó sẽ là một sự tổn thất cho xã hội.
 1.1.3 Hoạt động xuất khẩu lao động:
 Khái niệm Xuất khẩu lao động là một bộ phận của khái niệm di chuyển lao 
động, xuất phát từ khái niệm di chuyển lao động.
 Về khái niệm di chuyển lao động, đó là quá trình phân bổ sức lao động đến 
những chỗ làm việc mới. Việc di chuyển đến những chỗ làm việc mới có thể đi cùng 
với sự thay đổi về dạng việc làm, vùng lãnh thổ và người sử dụng lao động.
 Trang 3 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Các dạng di chuyển có thể được thể hiện dưới hai nguồn gốc cơ bản, đó là 
phân bổ theo vùng lãnh thổ và thay đổi loại hình công vệc.
 Như vậy Xuất khẩu lao động là một phân loại của di chuyển lao động, đó là 
quá trình di chuyển lao động đến nơi làm việc mới ở ngoài quốc gia.
 Hoạt động Xuất khẩu lao động được thực hiện bởi các doanh nghiệp Xuất 
khẩu lao động và chịu sự quản lý của Nhà Nước thông qua Bộ Lao động – Thương 
Binh Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở các địa phương.
 1.1.4 Người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
 Theo “Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp 
đồng” (Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 
XI, kỳ họp thứ X thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.): “ người lao động đi làm 
việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước 
ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định 
của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc 
ở nước ngoài theo quy định của Luật này”.
1.2 Các ngành nghề Xuất khẩu lao động:
 Các ngành nghề Xuất khẩu lao động ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bạc Liêu 
nói riêng chủ yếu vẫn là các nghành nghề lao động trực tiếp, hay nói cách khác là 
lao động chân tay (lao động giản đơn), các ngành nghề sử dụng nhiều lao động 
nhưng không yêu cầu trình độ lao động cao, ví dụ như may mặc, nữ giúp việc nhà, 
khai thác khoáng sản, xây dựng, chăm sóc người cao tuổi, v.v
 Bên cạnh đó cũng có các ngành nghề đòi hỏi trình độ của người lao động 
tham gia Xuất khẩu lao động, đó là các ngành nghề như công nhân kỹ thuật, cán bộ 
quản lý có trình độ Trung cấp, Cao Đẳng, Đại học hay trên Đại học, v.v.
 1.3 Tác động của hoạt động Xuất khẩu lao động đến quốc gia Xuất khẩu 
lao động và quốc gia tiếp nhận lao động:
 1.3.1 Đối với quốc gia Xuất khẩu lao động:
 Ở các nước có lao động tham gia Xuất khẩu lao động mà chủ yếu là ở các 
nước kém phát triển, hoạt động này là một biện pháp tích cực nhằm giải quyết công 
 Trang 4 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
ăn việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động. Bên cạnh đó, đưa lao động đi 
Xuất khẩu lao động cũng là biện pháp tốt để mang nguồn thu ngoại tệ về cho đất 
nước nhằm du nhập công nghệ, tư bản. Ngoài ra, việc đưa một phần lao động ra 
nước ngoài có thể kéo theo sự suy giảm của nền sản xuất trong nước (do giảm thị 
trường tiêu thụ và cũng là lực lượng sản xuất) nhưng đó cũng là con đường nhằm 
nâng cao thu nhập cho những người lao động, không chỉ những người đi Xuất khẩu 
lao động mà còn là những lao động trong nước, từ đó nâng cao thu nhập và chất 
lượng cuộc sống của người dân, từ đó phát triển Kinh tế đất nước đi lên.
 Bảng 1.1 Ảnh hưởng của XKLĐ đến thị trường lao động của quốc gia 
 XKLĐ
 W
 Sản xuất giảm
 kijl
 W1 i
 Wo j
 m 
 D
 O k l L
 Di chuyển lao động
 (Nguồn : Slide bài giảng Kinh tế Lao động – TSKH. Phạm Đức Chính,tr.19)
 Biểu đồ trên cho thấy trước khi di chuyển lao động ra nước ngoài, mức lương 
của lao động nước này là Wo tương ứng với số lượng lao động trong nước là Ol, 
khối lượng sản xuất của nền Kinh tế được tính bằng diện tích hình chư nhật OWojl. 
Cung lao động lớn nên mức lương nhận được của lao động trong nước khá thấp(Wo)
 Sau khi có hoạt động XKLĐ ra nước ngoài, số lượng lao động còn lại là Ok, 
với nguồn cung lao động này , mức sản xuất của nền Kinh tế giảm xuống đúng bằng 
 Trang 5 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
diện tích kijl, trong khi đó mức lương người lao động nhận được lại tăng từ Wo lên 
W1. Như vậy ta có thể thấy khi có hoạt động Xuất khẩu lao động ra nước ngoài , 
không những thu nhập của các hộ gia đình có lao động đi xuất khẩu tăng lên , mà 
mức thu nhập của những người lao động trong nước cũng được cải thiện đáng kể.
 Đối với Việt Nam, Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một chủ trương lớn của 
Đảng, Nhà nước, điều đó phù hợp với nguyện vọng của người lao động nhằm góp 
phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và tay nghề cho người lao động, mang 
lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
 Từ năm 2006 đến 2010 Bạc Liêu đã giải quyết việc làm cho 79.242 đạt hơn 
chỉ tiêu đề ra ( chỉ tiêu 75.000 lao động), đạt 105,656% so với kế hoạch. Trong đó 
đi làm việc tại nước ngoài là 1.120 người. Không những thế từ hiệu quả của hoạt 
động này, chất lượng và trình độ tay nghề của người lao động cũng được nâng cao 
đáng kể, đóng góp vào sự phát triển về chất trong đội ngũ người lao động cả nước, 
từ đó góp phần vào quá trình tăng trưởng và phát triển của cả quốc gia.
 Mặt khác, hoạt động Xuất khẩu lao động khi phát triển sẽ tạo ra hàng loạt việc 
làm trong các hoạt động phục vụ cho lĩnh vực này, ví dụ như các hoạt động giáo dục 
dạy nghề, dạy ngoại ngữ,v.v. Từ đó Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ đóng góp cho 
ngân sách Nhà nước hàng chục tỷ đồng từ lợi nhuận và phí quản lý từ những hoạt 
động này hàng năm.
 1.3.2 Đối với quốc gia tiếp nhận Lao động
 Ta có thể chia các nước nhập khẩu lao động thành hai loại : Thứ nhất là 
những nước dân số ít mà giàu tài nguyên như ở Trung Đông, ở đây thiếu lao động 
trong các ngành xây dựng, dịch vụ, nhất là dịch vụ tại tư gia; Thứ hai là những nước 
đã phát triển, kể cả những nước công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, 
Singapore, Malaysia. Trong nhóm thứ hai, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh sang 
những ngành dùng nhiều tư bản, công nghệ và lao động trí thức, và chuyển ra nước 
ngoài ( dưới các hình thức như đầu tư trực tiếp FDI ) những ngành có hàm lượng lao 
động giản đơn cao. Tuy nhiên, tại những nước công nghiệp mới, những ngành dùng 
 Trang 6 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
nhiều lao động giản đơn có quy mô khá lớn nên không thể chuyển hết ra nước ngoài 
được. 
 Ở đây cần lưu ý một điểm là tại các nước đã phát triển không phải là không 
còn tồn tại lao động giản đơn. Vẫn còn một bộ phận không nhỏ số người mới ở 
trình độ giáo dục cưỡng bách tại các quốc gia này. Tuy nhiên vì tiền lương nói 
chung đã tăng cao theo mức sống của xã hội, các xí nghiệp có khuynh hướng thuê 
mướn lao động nước ngoài để giảm chi phí. Mặt khác, lao động bản xứ có khuynh 
hướng tránh những loại công việc mà môi trường lao động không tốt, dễ gặp tai nạn. 
Ví dụ như tại Nhật có 3 loại công việc, mà tiếng Nhật gọi là 3K, phải nhập khẩu lao 
động nước ngoài vì không thuê mướn được lao động bản xứ : nguy hiểm (kiken), 
môi trường làm việc không sạch sẽ (kitanai) và điều kiện lao động khắc nghiệt 
(kitsui) như nóng nảy, ngột ngạt. v..v
 Trang 7 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Bảng 1.2 : Ảnh hưởng của XKLĐ đến các quốc gia tiếp nhận Lao động 
 Xuất khẩu
 W Tiền công dân bản địa giảm từ
 OWobe xuống còn OW1be
 Wo b
 W1 g c
 D 
 O e fL
 Di chuyển lao động
 (Nguồn : Slide bài giảng Kinh tế Lao động – TSKH. Phạm Đức Chính,tr.19)
 Trước khi tiếp nhận thêm lao động ở nước ngoài, mức lương của người dân 
bản địa các nước này là Wo tương ứng với số lượng lao động là Oe. Việc tiếp nhận 
thêm Lao động từ Xuất khẩu lao động ở các nước (ef), có nghĩa là nguồn cung lao 
động ở các nước này tăng lên đáng kể ( từ Oe lên Of ), điều này làm cho tiền công 
của dân bản địa giảm xuống từ Wo xuống W1. Song bù lại, thị trường tiêu thụ các 
nước này tăng lên, các ngành sản xuất trong nước cũng tăng, do đó mang lại nguồn 
thu rất lớn cho các nước này.( Theo biểu đồ, sản xuất của nền Kinh tế các nước tiếp 
nhận LĐXK tăng lên đúng bằng diện tích befc).
1.4 Những yêu cầu của XKLĐ ra nước ngoài
 Để tham gia vào đội ngũ lao động Xuất khẩu ra nước ngoài, người lao động 
bên cạnh những đòi hỏi về sức khoẻ, nguồn tài chính còn có những yêu cầu khác 
như lí lịch cá nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.. Tuỳ 
theo thị trường tiếp nhận và yêu cầu công việc mà mức độ của các yêu cầu có khác 
nhau đối với người lao động. Ví dụ như đối với thị trường Đài Loan hay Malaysia, 
 Trang 8 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
yêu cầu đối với người lao động nhìn chung khá thấp với số lượng nhiều, trong khi 
đó thị trường Nhật Bản chỉ tuyển thực tập sinh với số lượng hạn chế nên yêu cầu của 
họ khá cao.
1.5 Bộ luật Nhà Nước về Xuất khẩu lao động ra nước ngoài
 Văn bản Pháp luật về Lao động là người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 
được NN và Chính phủ qui định tại Mục V – Chương XI - Bộ Luật Lao động nước 
Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và văn bản về quản lí Nhà nước trong hoạt 
động XKLĐ ra nước ngoài cũng được NN và Chính Phủ qui định rõ tại Điều 184 – 
Chương XV về quản lí NN về Lao Động – Bộ Luật Lao động nước Cộng Hoà Xã 
hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài ra, Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 
theo hợp đồng cũng đã được Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 
29/11/2006 cà có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007.
 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng : (Căn 
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa 
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của 
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10) :Luật này quy định về người lao động Việt Nam đi 
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm 
việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức sự 
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các tổ chức, 
cá nhân có liên quan.
 Ngoài ra, Nhà nước và Chính phủ cũng đã ban hành rất nhiều thông tư, nghị 
định về việc đưa người lao động ra nước ngòai làm việc và các văn bản, quyết định 
hướng dẫn thi hành các thông tư, nghị định đó.
1.6 Hoạt động Xuất khẩu Lao động tại tỉnh Bạc Liêu
 Trung Tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã 
hội được cấp phép theo Luật đưa người Lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trong 
năm 2010 Trung Tâm giới thiệu việc làm đã đưa được 223/300 đạt 74% kế hoạch 
 Thủ tục đưa người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thực 
hiện theo “Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”, 
trong đó Trung Tâm giới thiệu việc làm có quyền tuyển Lao động đi làm việc ở 
 Trang 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
nước ngoài có thời hạn được quy định theo Pháp Luật. Việc tuyển dụng được thực 
hiện theo các quy trình và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về 
đưa người lao động ra nước ngoài làm việc, đó là Sở Lao động – Thương binh Xã 
hội tỉnh Bạc Liêu và Cục quản lý lao động với nước ngoài.
 Trang 10 

File đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_va_giai_phap_cho_hoat_dong_xuat_khau_lao_d.doc