Đề tài Thị trường lao động Thành phố Hồ chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.Và được xem thành một trong những đô thị quan trọng của vùng Đông Nam Á..

Trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiệm vụ đổi mới chính sách kinh tế-xã hội,hòan thiện đồng bộ hệ thống thị trường,trong đó có thị trường lao động,tạo ra cơ sở thuận lợi cho sự vận hành hiệu quả nền kinh tế.

Thành phố Hồ Chí Minh có những cơ hội cơ hội lớn để phát triển thị trường lao động ngày càng lớn mạnh,tuy nhiên đó cũng là những thách thức như mà thành phố phải đối mặt.Tuy nhiên Song đây cũng là cơ hội cũng như tiền đề cho sự phát triển kinh tế ngày lớn mạnh hơn.Tuy gặp rất nhiều những khó khăn nhưng chắc chắn thành phố các nhân tố trên tác động mạnh mẽ đến thị trường lao động, cơ hội việc làm, tính cạnh tranh trong việc khai thác sử dụng nguồn lao động,đặc biệt là lao động chất xám,kỹ thuật cao.

Mảng đề tài “Thị trường lao động thành phố Hồ chí Minh” với mục đích giúp cho người sử dụng lao động, người lao động …biết được rõ hơn về định hướng cũng như thực trạng của thị trường lao động Hồ Chí Minh. Trong đề tài nhóm chúng em đã sử dụng các nguồn tài liệu, tham khảo và số liệu cụ thể như: giáo trình Thị Trường Lao Động (trường ĐH Lao Động-Xã Hội), các tài liệu tham khảo trên các mạng thông tin điện tử.

Đề tài gồm có 3 chương xoay quanh những vấn đề liên quan đến thị trường lao động thành phố, nhóm thực hiện gồm có hai thành viên: Lê Thị BạchYến và Phan Thụy Hồng Phước. Lớp ĐHLT08 –NL2 .

doc 33 trang Minh Tâm 28/03/2025 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thị trường lao động Thành phố Hồ chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thị trường lao động Thành phố Hồ chí Minh

Đề tài Thị trường lao động Thành phố Hồ chí Minh
 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
2. Mục tiêu nghiên cứu:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
5. Nguồn số liệu:
6. Kết cấu:
 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
I.Khái nệm thị trường lao động:
1. Khái niệm:
 1.1 Khái niệm thị trường:
 1.2 Khái niệm thị trường lao động:
2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động.
3. Trạng thái hoạt động của các yếu tố cấu thành trên thị trường lao động.
II.Các đặc điểm cuả thị trường lao động:
III.Các điều kiện hình thành và phát triển thị trường lao động:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ 
MINH
I. Giới thiệu Sở bộ về thành phố hồ chí minh:
 1. Vài nét về tình hình thị trường lao động thành phố hồ chí minh:
 - Đặc điểm kinh tế-xã hội của thành phố hồ chí minh:
 - Đặc điểm kinh tế:
 - Đặc điểm xã hội:
 2. Sơ lược thị trường lao động thành phố hồ chí minh
II. Thực trạng Thị Trường Lao Động tại Thành Phố Hồ Chí Minh
 1. Cung - cầu lao động tại thành phố hồ chí minh:
 2. Khả năng thu hút lao động của doanh nghiệp.
 3. Tình trạng việc làm của người lao động.
III. Mặt tích cực và Hạn chế tại Thành Phố Hồ Chí Minh
 1. Tích cực:
 2. Hạn chế:
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
 1. Phương hướng:
 2. Mục tiêu: 3. Giải pháp:
 • Giải pháp đầu tư phát triển sản xuất tạo việc làm:
 + Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp:
 + Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
 • Giải pháp tín dụng:
 • Giải pháp đối với lao động qua đào tạo:
 + Đối với lao động có trình độ từ trung học trở lên:
 + Đối với công nhân kỹ thuật:
 • Giải pháp thu hút nguồn nhân lực:
 PHẦN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét:
2. Một số kiến nghị:
 LỜI NÓI ĐẦU
 Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm 
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.Và được xem thành một trong những 
đô thị quan trọng của vùng Đông Nam Á..
 Trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đang đặt ra 
nhiệm vụ đổi mới chính sách kinh tế-xã hội,hòan thiện đồng bộ hệ thống thị trường,trong 
đó có thị trường lao động,tạo ra cơ sở thuận lợi cho sự vận hành hiệu quả nền kinh tế.
Thành phố Hồ Chí Minh có những cơ hội cơ hội lớn để phát triển thị trường lao động 
ngày càng lớn mạnh,tuy nhiên đó cũng là những thách thức như mà thành phố phải đối 
mặt.Tuy nhiên Song đây cũng là cơ hội cũng như tiền đề cho sự phát triển kinh tế ngày 
lớn mạnh hơn.Tuy gặp rất nhiều những khó khăn nhưng chắc chắn thành phố các nhân tố 
trên tác động mạnh mẽ đến thị trường lao động, cơ hội việc làm, tính cạnh tranh trong 
việc khai thác sử dụng nguồn lao động,đặc biệt là lao động chất xám,kỹ thuật cao.
 Mảng đề tài “Thị trường lao động thành phố Hồ chí Minh” với mục đích giúp cho 
người sử dụng lao động, người lao động biết được rõ hơn về định hướng cũng như thực 
trạng của thị trường lao động Hồ Chí Minh. Trong đề tài nhóm chúng em đã sử dụng các 
nguồn tài liệu, tham khảo và số liệu cụ thể như: giáo trình Thị Trường Lao Động (trường 
ĐH Lao Động-Xã Hội), các tài liệu tham khảo trên các mạng thông tin điện tử.
Đề tài gồm có 3 chương xoay quanh những vấn đề liên quan đến thị trường lao động 
thành phố, nhóm thực hiện gồm có hai thành viên: Lê Thị BạchYến và Phan Thụy Hồng 
Phước. Lớp ĐHLT08 –NL2 .
 Chắc chắn đề tài nhóm em thực hiện để kết thúc môn học thị trường lao động sẽ có 
rất nhiều những khiếm khuyết, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô bộ môn, để 
chúng em thực hiện được tốt hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Ngọc Tuấn bộ môn , khoa 
quản lý lao động đã giúp đỡ cung cấp các kiến thức kỹ năng để nhóm em hoàn thành tốt 
đề tài này.
 PHẦN MỞ ĐẦU: 1.Lý do chọn đề tài:
 Năm 2010, nguồn nhân lực Thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh có trên 4,9 
triệu người, chiếm tỷ lệ 66,21% dân số ở thành phố. Tổng số lao động làm việc trong các 
khu vực kinh tế có trên 3,5 triệu người, trong đó tổng số người đến tuổi lao động hàng 
năm bao gồm người ở tại thành phố và người từ các tỉnh, thành phố khác chuyển đến có 
nhu cầu đào tạo nghề và tìm việc làm có trên 300.000 người. Tỷ lệ lao động thất nghiệp 
tại thành phố ở mức 5,10 % - 5,20%. Thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh hiện 
có trên 50.000 Doanh nghiệp, trong đó Doanh nghiệp trong nước chiếm 92%, các tổ chức 
kinh doanh cá thể có trên 340.000 cơ sở, trong đó hoạt động lĩnh vực thương mại – dịch 
vụ chiếm 87%. Với nhu cầu nhân lực ngày càng yêu cầu cao về số lượng và chất lượng 
trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong năm 2010 và giai đoạn 2011 – 2015 dự kiến tốc độ 
tăng trưởng bình quân chỗ làm việc từ 3% - 5%, cho thấy thành phố sẽ có nhu cầu cung 
về nhân lực là 280.000 - 300.000 chỗ làm việc/năm. Tuy nhiên thị trường lao động thành 
phố Hồ Chí Minh đang tồn tại nhiều nghịch lý, nhiều người thất nghiệp hoặc mất việc 
làm trong đó có nhiều Doanh nghiệp tuyển dụng lao động có nghề và lao động phổ thông 
nhưng không tuyển được lao động, kể cả lao động đã qua đào tạo nghề vẫn khó tìm việc 
làm thích hợp. Vấn đề đào tạo, kỹ năng nghề, dự báo nhu cầu nhân lực, thông tin thị 
trường lao động, cung ứng lao động, nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động đang là yêu 
cầu đối với người lao động, cơ sở đào tạo nghề, các tổ chức giới thiệu việc làm, Doanh 
nghiệp và cơ quan quản lý lao động phải tích cực hoàn thiện.
 Để hiểu hơn về thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như nhận định 
được rõ hơn những nguyên nhân đang tồn tại tại thị trường Hồ Chí Minh và đưa ra các 
phương pháp để cải thiện, nâng cao chất lượng thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí 
Minh nhóm chung em xin chọn mảng đề tài “ Thị trường lao động Hồ Chí Minh giai 
đoạn 2010-2015”
 2.Mục tiêu nghiên cứu:
 Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích hiểu và nâng cao hiệu quả thị 
trường lao động nói chung và thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: tình hình hoạt động thị trường lao động thành Phố Hồ Chí Minh 
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường thành Phố Hồ Chí Minh.
-Phạm vi nghiên cứu: Toàn thành Phố Hồ Chí Minh.
 4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu thống kê
- Tìm hiểu các thị trường lao động tại thành phố gồm: thông tin thị trường lao động người 
lao động, doanh nghiệp có liên quan đến thị trường
- Phân tích, đánh giá
 5.Nguồn số liệu:
- Lấy số liệu giáo trình môn thị trường lao động của trường “Đại Học Lao Động Xã Hội – 
CS2”
- Các trang thông tin liên quan tới thị trường trên các trang báo điện tử
6. Kết cấu:
Gồm:3 phần
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: 3 chương *Chương 1: Khái quát về thị trường lao động
*Chương 2: Thực trạng thị trường lao động tại thành Phố Hồ Chí
*Chương 3: Các nhận định và biện pháp ổn định cho thị trường lao động ở Thành phố Hồ 
Chí Minh.
- Phần nhận xét và kiến nghị
 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
I.Khái nệm thị trường lao động:
 1. Khái niệm:
 1.1 khái niệm thị trường:
 • Theo Adam Smit: “Thị trường là không gian trao đổi, trong đó người mua và 
 người bán gặp nhau thoả thuận trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó”.
 • Theo david begg: “ Thị trường là tập hợp những thỏa thuận, trong đó người mua 
 và người bán trao đổi nhau loại hàng hóa dịch vụ nào đó”.
 1.2 Khái niệm Thị Trường lao động:
 • Theo Leo Maglen (ABD): “Thị Trường lao động là hệ thống trao đổi giữa những 
 người có việc làm hoặc người đang tìm việc (cung lao động) với những người 
 đang sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động để sử dụng & Cầu lao động).
 • Theo ILO: “Thị Trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được 
 mua bán thông qua quá trình thỏa thuận để xác định mức độ làm việc của người 
 lao động cũng như mức độ tiền công”.
 • Theo “đại từ điển kinh tế thị trường (1988): Thị Trường lao động là nơi mua bán 
 sức lao động diễn ra giữa người lao động và người sử dụng lao động.”
 • Định nghĩa khái quát về thị trường lao động Việt Nam : Thị Trường lao động là 
 nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có nhu cầu sử dụng lao động trao 
 đổi với nhau mua bán dịch vụ lao động thông qua các hình thức xác định giá cả 
 (Tiền lương – Tiền công) và các điều kiện thỏa thuận khác ( thời gian làm việc, 
 điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội ) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng 
 văn bản hoặc bằng miệng hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận 
 khác.”
 1.3 Các yếu tố cấu thành thị trường lao động:
Thị Trường lao động được cấu thành bởi ba yếu tố là cung sức lao động, cầu sức lao động 
và giá cả sức lao động. Hoạt động của thị trường lao động cũng chịu sự chi phối của các 
quy luật cung - cầu và quy luật giá trị giống như các thị trường hàng hóa thông thường 
khác. Trạng thái hoạt động của các yếu tố cấu thành quyết định cơ cấu và đặc điểm của 
thị trường lao động. Trong đó, các bên cung và cầu là hai chủ thể của thị trường lao động, 
có quan hệ ràng buộc với nhau, dựa vào nhau để tồn tại. 
 1.4 . Trạng thái hoạt động của các yếu tố cấu thành trên thị trường lao động:
1.4.1. Cung sức lao động:
Cung sức lao động là tổng thể nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem ra 
tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội, tức là tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao 
động, có năng lực lao động và cả số nhân khẩu không nằm trong độ tuổi lao động nhưng 
có tham gia thực tế vào quá trình tái sản xuất xã hội. Khi nói đến cung trên thị trường lao động người ta thường phân biệt rõ thành hai phạm 
trù: cung thực tế và cung tiềm năng.
- Cung thực tế về lao động bao gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở lên, có khả 
năng lao động và có nhu cầu muốn được lao động.
- Cung tiềm năng về lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang 
làm việc, những người thất nghiệp không tự nguyện, những người trong độ tuổi lao động 
có khả năng lao động nhưng đang đi học, đang làm công việc nội trợ, hoặc không có nhu 
cầu làm việc (thất nghiệp tự nguyện).
Cung lao động chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: quy mô và tốc độ tăng dân số; định 
chế pháp lý về lao động; tình trạng thể chất của người lao động; vấn đề đào tạo nghề 
nghiệp; và tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động vào thị trường lao động. 
1.4.2. Cầu về sức lao động:
- Cầu về sức lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một 
ngành trong một thời gian nhất định. Nhu cầu này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao 
động trên thị trường. Cầu sức lao động phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ tăng trưởng kinh tế 
và năng lực sản xuất. Tương tự cung lao động, cầu về sức lao động cũng được phân thành 
hai loại cầu: cầu thực tế và cầu tiềm năng.
- Cầu thực tế về lao động là nhu cầu thực tế về lao động cần sử dụng tại một thời điểm 
nhất định, thể hiện qua số lượng số việc làm còn trống và số chổ làm việc mới.
- Cầu tiềm năng về lao động là nhu cầu về lao động trong tổng số chổ làm việc có thể 
có được sau khi đã tính đến những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm trong 
tương lai như vốn, công nghệ, 
Cầu về lao động bao gồm hai mặt, đó là: cầu về số lượng và cầu về chất lượng. 
- Xét từ góc độ số lượng, trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì cầu về lao 
động tỷ lệ thuận với quy mô sản xuất. Trái lại, trong trường hợp quy mô sản xuất không 
đổi thì cầu về lao động tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
- Xét từ giác độ chất lượng, việc nâng cao năng suất lao động, hiện đại hoá công nghệ 
sản xuất, mở rộng quy mô theo chiều ngang lẫn chiều sâu, của doanh nghiệp luôn gắn 
liền với việc nâng cao chất lượng lao động. 
1.4.3. Giá cả sức lao động: 
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động dưới dạng tiền lương 
hay tiền công. Giá cả hàng hoá sức lao động cũng chịu ảnh hưởng bởi các quy luật chung 
của thị trường. Khi cung sức lao động vượt quá cầu, giá cả sức lao động sẽ thấp hơn giá 
trị sức lao động. Ngược lại, khi cung sức lao động không đáp ứng đủ cầu, giá cả sức lao 
động sẽ tăng lên.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG:
 1. Hàng hóa trên thị trường lao động là loại hàng hóa đặc biệt.
 2. Hàng hóa sức lao động gắn chặt với người có sức lao động cả về số lượng và chất 
 lượng.
 3. Hàng hóa sức lao động dù nó đã được trao đổi trên thị trường hay chưa thì nó vẫn 
 đòi hỏi phải được thường xuyên cung cấp những điều kiện về vật chất và tinh thần 
 để tồn tại và không ngừng phát triển.
 4. Việc duy trì, phát huy các mối quan hệ lao động trong quá trình tiêu dùng hàng 
 hóa sức lao động là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả 
 của quá trình lao động. 5. Thước đo giá trị hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường có sự khác 
 nhau.
 6. Đối với hàng hóa thông thường, giá trị và giá trị sử dụng sẽ giảm dần trong quá 
 trình sử dụng, thì đối với hàng hóa sức lao động giá trị hàng hóa và giá trị sử dụng 
 ngày càng được bổ sung, nâng cao cùng với quá trình sử dụng.
 7. Hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo giá trị lớn hơn so với giá trị của 
 chính bản thân nó.
 8. Tính không đồng nhất của hàng hóa sức lao động trên thị trường lao động.
 9. Các loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt là hàng hóa công nghiệp thường được chuẩn 
 hóa cao, đảm bảo tính đồng nhất về mẫu mã và chất lượng.
 10. Hàng hóa sức lao động không đồng nhất.Mỗi người lao động có những đặc trưng 
 riêng về sức lao động của mình.
 11. Giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ cung cầu lao động xác 
 định.
 12. Sự họat động của quan hệ cung cầu trên thị trường lao động xác định giá cả sức 
 lao động. Nó được biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thỏa thuận giữa người 
 lao động và người sử dụng lao động về tiền lương tiền công. Ngoài ra các vấn đề 
 liên quan đến quan hệ lao động cũng được thỏa thuận như về: việc làm, thời gian 
 làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội 
 13. Giá cả không phải là tín hiệu duy nhất để điều chỉnh quan hệ cung- cầu lao động.
Chính phủ điều tiết thị trường lao động bằng:
 • Tiền lương tối thiểu chung toàn quốc, tiền lương tối thiểu ngành, tiền lương tối 
 thiểu vùng.
 • Các tiêu chuẩn lao động.
 • Các chuẩn mực quan hệ lao động.
 14. Thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân lớp khác nhau.
Căn cứ vào các tiêu thức thị trường lao động được chia thành các bộ phận:
Trên thị trường lao động có thể là vùng này vùng khác, khu vực này, khu vực khác, mức 
độ hoạt động quy luật cung – cầu có thể khác nhau, sôi động hoặc kém sôi động.
Sự giới hạn địa lý theo vùng, theo khu vực của thị trường lao động đặt ra vấn đề phải 
nghiên cứu các dòng di chuyển và mối liên kết cung – cầu lao động các vùng các khu vực 
. Khi không có liên kết thì thị trường bị chia cắt, tạo ra sự phân mảng thị trường lao động.
 15. Vị thế yếu hơn của người lao động trong đàm phán trên thị trường lao động.
Ở các nước đang phát triển thông thường số lượng những người đi tìm việc làm nhiều 
hơn số lượng việc làm cơ hội sẵn có.
Người lao động đi tìm việc làm không có hoặc không đủ tư liệu sản xuất, trong khi đó 
người sử dụng lao động có nhiều khả năng chờ đợi và lựa chọn hơn.
Đối với các loại lao động khang hiếm trên thị trường lao động như lao động lành nghề 
cao, lao động đòi khả năng đặc biệt . thị vị thế của người lao động đạt được sự cân bằng 
hơn với người sử dụng lao động. 16. Trong quá trình mua bán sức lao động có thể xây dựng mối quan hệ lao động tích 
cực.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động, các doanh nghiệp, cơ quan xây dựng ban 
hành các quy định nội bộ hướng vào duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động mang 
tính thân thiện, có tác dụng kích thích nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất 
kinh doanh.
Các quy định quan trọng là quy định về tiền lương tiền thưởng, thời gian làm việc, chế độ 
phúc lợi, bảo hiểm xã hội, môi trường lao động và trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp 
 17. Thị trường lao động và pháp luật nhà nước.
Thị trường lao động dù hoàn hảo hay không hoàn hảo đều chịu tác động của pháp luật.
Các quy định pháp luật tác động trực tiếp đến thị trường lao động là bộ luật lao động , 
luật giáo dục, chính sách dân số hội nhập quốc tế.
III. CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.
 1. Có nền kinh tế hàng hóa .
 2. Khi nền kinh tế hàng hóa đạt tới trình độ cao, trong đó có cả hàng hóa sức lao 
 động. Quan hệ hàng hóa – tiền tệ thúc đẩy sự hình thành thị trường lao động 
 thống nhất ở nhiều quốc gia và hình thành thị trường lao động quốc tế.
 3. Mức độ phát triển của hàng hóa sức lao động trên thị trường lao động tùy thuộc 
 vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, xã hội càng phát triển thì hàng hóa sức lao 
 động càng hoàn thiện về số lượng và chất lượng.
 4. Sức lao động phải là hàng hóa.
 5. Bản thân sức lao động phải có giá trị kinh tế nhất định, các khả năng tạo giá trị gia 
 tăng.
 6. Người lao động được tự do về thân thể và độc lập về nhân cách, là chủ sở hữu sức 
 lao động của mình.
 7. Người lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất, phải bán sức lao 
 động để sống.
 8. Trên thị trường lao động có nhu cầu về sức lao động mà người lao động có sẵn và 
 sẵn sàng bán.
 9. Người sử dụng lao động được tự do mua và người lao động được tự do bán sức 
 lao động.
 10. Người lao động phải cáo quyền tự do mua bán sức lao động theo nhu cầu, yêu cầu 
 về số lượng, chất lượng,cơ cấu lao động để đảm bảo cho các chỗ làm việc trong 
 các cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình.
 11. Người lao động phải có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình quyền bán hay 
 không bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động phải hoàn toàn do 
 bản thân người lao động tự quyết định.
 12. Có môi trường pháp lý bình đẳng thuận lợi .
 13. Nhà nước phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa khu vực kinh tế thông qua 
 hệ thống pháp luật, các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến sự phát triển 
 của thị trường lao động.
 14. Nhà nước phải ban hành và hoàn thiện các thể chế, quy định về trách nhiệm,nghĩa 
 vụ, quyền lợi giữa hai chủ thể là người sử dụng lao động và người lao động, hình thành và phát huy vai trò của cơ chế ba bên giữa nhà nước, chủ sử dụng lao động, 
 đại diện người lao động.
 15. Hội nhập thị trường lao động quốc tế
 16. Tác động nâng cao tính linh hoạt, hiệu quả của các yếu tố cung- cầu lao động và 
 do đó thúc đẩy được sự phát triển của thị trường lao động trong nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ 
CHÍ MINH
I. Giới thiệu Sơ bộ về Thành phố Hồ Chí Minh:
 Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm 
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.
 Vùng đất này ban đầu được gọi là Prey Nokor, một làng chài và hải cảng quan trọng 
của người Khmer, trước khi người Việt sáp nhập vào thế kỷ 17. Thành phố sau đó hình 
thành nhờ công cuộc khai phá miền Nam của nhà Nguyễn. Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh 
cho lập phủ Gia Định, đánh dấu sự ra đời thành phố. Khi người Pháp vào Đông Dương, 
để phục vụ công cuộc khai thác thuộc địa, thành phố Sài Gòn được thành lập và nhanh 
chóng phát triển, trở thành một trong hai đô thị quan trọng nhất Việt Nam, được mệnh 
danh Hòn ngọc Viễn Đông hay Paris Phương Đông. Sài Gòn là thủ đô của Liên Bang 
Đông Dương giai đoạn 1887-1901. Năm 1954, Sài Gòn trở thành thủ đô của Việt Nam 
Cộng hòa và thành phố hoa lệ này trở thành một trong những đô thị quan trọng của vùng 
Đông Nam Á. Việt Nam Cộng hòa sụp đổ năm 1975, lãnh thổ Việt Nam hoàn toàn thống 
nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất quyết định đổi tên 
Sài Gòn thành "Thành phố Hồ Chí Minh", theo tên vị Chủ tịch nước đầu tiên của Việt 
Nam Dân chủ Cộng hòa.
 Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, 
Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 
km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 
2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ 
trung bình 3.419 người/km². Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì 
dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong nền 
kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá 
trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ 
Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, 
bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Vào năm 2007, thành phố 
đón khoảng 3 triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 % lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh 
vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò 
quan trọng bậc nhất.
 Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đô 
thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường xá trở nên quá tải, 
thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả. Môi trường thành 
phố cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao thông, các công trường xây dựng và công 
nghiệp sản xuất.
II. Vài nét về tình hình Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh:
 1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh:
 • Đặc điểm Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước, nằm 
 trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng 
 trưởng kinh tế cao.
 Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước 
 về tốc độ tăng trưởng kinh tế . 
 Trong 5 năm qua (2006-2010), 
 TP.HCM đã đạt được nhiều thành tựu về 
 kinh tế, việc làm và phát triển đô thị . 
 Trong 5 năm qua với sự năng động của 
 Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, tốc 
 độ tăng trưởng kinh tế của TP.HCM 
 bình quân vẫn đạt 11%, GDP bình quân 
 đầu người năm 2010 ước đạt 2.800 
 USD, tổng vốn đầu tư xã hội tăng bình 
 quân 24,6%/năm, đóng góp trên 30% 
 ngân sách quốc gia... Một trong những 
 Cầu Chữ Y và cầu Nguyễn văn Cừ thành tựu đáng ghi nhận của thành phố 
 trong nhiệm kỳ qua là quản lý và phát 
triển đô thị . 
 Việc phát triển các khu đô thị mới được tiến hành đồng thời với chỉnh trang đô thị hiện 
 hữu; từng bước điều chỉnh tập quán cư trú nhà phố sang các chung cư cao tầng, tái bố trí 
 dân cư và mở rộng không gian đô thị. TP.HCM cũng đã giải quyết việc làm mới cho hơn 
 80% lao động mất việc do suy giảm kinh tế; hoàn thành chương trình giảm nghèo theo 
 tiêu chí 6 triệu đồng/người/năm vào năm 2008, đến cuối tháng 6/2010 đã giảm hộ nghèo 
 theo tiêu chí dưới 12 triệu đồng/người/năm xuống còn 7,12%.
 Đặc biệt, nhiều chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ TP.HCM lần thứ VIII (2006-2010) 
 đặt ra đã vượt chỉ tiêu so với kế hoạch . Đó là: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (dự báo kết 
 quả 5 năm đạt 603.415 tỷ đồng). Tốc độ tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội (dự báo kết quả 
 đạt 24,6%/năm). Tỷ trọng vốn ngân sách/tổng vốn đầu tư toàn xã hội (dự báo kết quả đạt 
 11,7%).Số việc làm mới được tạo ra (dự báo kết quả đạt 117.700 việc làm/năm). Tỷ lệ lao 
 động đã qua đào tạo nghề (vào năm cuối kỳ kế hoạch, dự báo kết quả đạt 55%/tổng số lao 
 động có việc làm mới). 
 Từ nay đến năm 2015 và phấn đấu đến năm 2020, TP.HCM tập trung nâng cao chất 
 lượng tăng trưởng, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, phát triển bền vững, với mục tiêu 
 tổng quát là tiếp tục đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa; năng động, sáng tạo, huy 
 động mọi nguồn lực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng đồng 
 bộ; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo 
 đảm quốc phòng - an ninh; làm tốt vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, 
 đóng góp ngày càng lớn cho cả nước, từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, 
 dịch vụ, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á.
 Trong chương trình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tới, thành phố đề ra 6 
 chương trình đột phá: giảm ùn tắc giao thông, giảm ngập nước, giảm ô nhiễm môi 
 trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải cách hành chính và hỗ trợ chuyển dịch 
 cơ cấu kinh tế./. 
 • Đặc điểm Văn Hóa - Xã Hội:
 Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì 
 dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.419 người/km². Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực 
tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt 
Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất 
công nghiệp của cả quốc gia. .
Đất Sài Gòn - Gia Định là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hóa, là "cơ cấu kiến trúc" Việt 
- Hoa - Châu Âu . Vì trên 300 năm trước, Bến Nghé – Sài Gòn xưa là nơi tiếp nhận các 
nguồn lưu dân từ Trung, Bắc đến lập nghiệp, rồi các di dân người Hoa vào định cư ở 
Biên Hòa, Mỹ Tho cùng hội tụ với dân cư bản địa. Sau đó, Sài Gòn trở thành một trong 
những trung tâm của cả nước đón nhận những ảnh hưởng của văn hóa Pháp, Mỹ qua các 
giai đoạn thăng trầm của đất nước . Tính giao thoa hội tụ của những người cần cù vượt 
khó, hội tụ tài năng và sức lực cả nước đã biến Sài Gòn thành một phức thể văn hóa 
thông qua phong tục, tập quán, cách thức ăn mặc, sinh hoạt, ma chay, cưới hỏi; tinh thần 
đoàn kết dân tộc, năng động sáng tạo; kiên cường bất khuất, lòng yêu nước, ý chí tự lực 
tự cường; tinh thần tương thân tương ái; tính chất hòa đồng, nhạy cảm, dễ tiếp cận và hòa 
nhập; cá tính bộc trực, thẳng thắn, trọng nghĩa khinh tài... vốn là truyền thống, phẩm chất 
tốt đẹp của dân tộc và người dân thành phố.
Sài Gòn là một trung tâm thương mại lớn . Khách buôn Trung Quốc, Nhật, phương Tây 
đã tấp nập ngược sông Sài Gòn lên Cù Lao Phố để buôn bán . Từ năm 1777 trở đi, Sài 
Gòn trở thành một trung tâm trao đổi hàng hóa trong nước và nước ngoài . Sài Gòn là 
một thương cảng buôn bán gạo lớn trong khu vực Đông Nam Á .
 Hiện nay, Thành phố có tất cả 44 ngôi chợ lớn với trên dưới 1000 hộ bán buôn phục 
vụ người đi chợ mỗi ngày. Sinh hoạt các chợ phần lớn tương tự nhau, nghĩa là họp chợ từ 
sáng tinh mơ đến xế chiều, có chợ kéo dài đến 8-9 giờ tối. Sài gòn có những chợ chuyên 
doanh một mặt hàng nhất định, nhất là khu Chợ Lớn là địa bàn có nhiều dãy phố mua bán 
theo từng ngành hàng như chợ vải Soái Kình Lâm, chợ thuốc lá Học Lạc, chợ gạo Trần 
Chánh Chiếu,...
 Mạng lưới các cửa hàng trung tâm mua bán phát triển, hàng hóa dồi dào cả về số lượng, 
chất lượng và chủng loại, có nhiều gian hàng tự chọn, hệ thống thông tin, dịch vụ và tín 
dụng, ngân hàng. Những nơi buôn bán nhộn nhịp nhất, có nhiều hàng hóa nhất là khu vực 
đường Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Hàm Nghi, xung quanh chợ Bến Thành, các 
đường Châu Văn Liêm, Trần Hưng Đạo, Hải Thượng Lãn Ông,..
Trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm toàn bộ thành phố Hồ Chí Minh, Bà 
Rịa - Vũng Tàu và một phần tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bình 
Thuận) - một mạng kinh tế năng động - thì thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của vùng 
với các đầu mối giao thông quốc tế quan trọng. Đó là sân bay Tân Sơn Nhất, cảng Sài 
Gòn, ga Sài Gòn, nút giao thông đường bộ tỏa đi khắp nơi đặc biệt là tuyến đường Xuyên 
Á từ Phnôm Pênh đến TP.Hồ Chí Minh và Vũng Tàu đang được xây dựng.
Với những khách sạn lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế cao như Majestic, Rex, Continental, 
Equatorial, New World,... nhiều hãng lữ hành Quốc tế của các nước trú đóng và hoạt 
động trên địa bàn, Sài gòn là một trung tâm du lịch lớn của cả nước, nơi hội tụ các du 
khách quốc tế đến Việt Nam và cũng là trung tâm trung chuyển khách du lịch tốt nhất đến 
các tuyến du lịch Vũng Tàu, Nha Trang, Đà Lạt.
 Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là trung tâm văn hóa mà còn là trung tâm 
báo chí - xuất bản của đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước . Thành phố này là nơi 
phổ biến chữ quốc ngữ đầu tiên, là nơi ra báo đầu tiên bằng chữ quốc ngữ (Tờ “Gia Định 
báo”) của cả nước . Sự ra đời và phát triển phong phú của sách, báo, trường đào tạo 
chuyên ngành, của đội ngũ văn nghệ sĩ, của các hoạt động và giao lưu văn hóa, văn học, 
nghệ thuật ... đã tạo cho Sài Gòn từ lâu là một thành phố có ảnh hưởng lớn về văn hóa.
 Trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, Thành phố Hồ Chí Minh là một thành 
phố trẻ nhưng cũng có không ít những tài nguyên du lịch nhân văn . Đó là những công 

File đính kèm:

  • docde_tai_thi_truong_lao_dong_thanh_pho_ho_chi_minh.doc