Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam: Các hình thức thất nghiệp và xu hướng ở TP. Hồ Chí Minh

Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể: kinh tế có nhiều bước khởi sắc, thu nhập người dân được cải thiện, cho nên đời sống của người dân cũng được nâng cao,… Đồng thời công cuộc đổi mới kinh tế đất nước cũng đã tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện nhay là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn chiếm tỉ trọng cao.

Mặc dù vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp, thực tế đã chứng minh rằng trong những năm gần đây tỉ lệ thất nghiệp nước ta đang có xu hướng giảm dần. Tìm hiểu về thất nghiệp chúng ta sẽ thấy rõ hơn về nó, nguyên nhân nội tại vì sao dẫn đến thất nghiệp đặc biệt là những biện pháp hiệu quả của Nhà nước nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp,chính vì thế mà tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Thất nghiệp ở việt nam: Các hình thức thất nghiệp và xu hướng ở TP. Hồ Chí Minh”.

doc 22 trang Minh Tâm 28/03/2025 620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam: Các hình thức thất nghiệp và xu hướng ở TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam: Các hình thức thất nghiệp và xu hướng ở TP. Hồ Chí Minh

Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam: Các hình thức thất nghiệp và xu hướng ở TP. Hồ Chí Minh
 Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 PHẦN MỞ ĐẦU
1/Lý do chọn đề tài.
 Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới nước ta đã đạt được những 
thành tựu đáng kể: kinh tế có nhiều bước khởi sắc, thu nhập người dân được cải 
thiện, cho nên đời sống của người dân cũng được nâng cao, Đồng thời công 
cuộc đổi mới kinh tế đất nước cũng đã tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người 
lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, một trong những 
vấn đề nổi cộm nhất hiện nhay là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn chiếm 
tỉ trọng cao. Mặc dù vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ 
lệ thất nghiệp, thực tế đã chứng minh rằng trong những năm gần đây tỉ lệ thất 
nghiệp nước ta đang có xu hướng giảm dần. Tìm hiểu về thất nghiệp chúng ta sẽ 
thấy rõ hơn về nó, nguyên nhân nội tại vì sao dẫn đến thất nghiệp đặc biệt là 
những biện pháp hiệu quả của Nhà nước nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp,chính vì thế 
mà tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Thất nghiệp ở việt nam: Các hình thức thất 
nghiệp và xu hướng ở TP. Hồ Chí Minh”.
2/ Mục tiêu nghiên cứu.
 Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các hình thức thất 
nghiệp và xu hướng ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó phân tích những tác động 
của thất nghiệp đối với sự phát triển của thị trường lao động cũng như nền kinh tế 
và các tệ nạn ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, tìm ra những hạn chế khó 
khăn cần phải khắc phục. Qua đó nêu ra một số đóng góp làm giảm tỷ lệ thất 
nghiệp hiện nay và góp phần vào mục tiêu phát triển chung.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 • Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức thất nghiệp và xu hướng thất nghiệp .
 • Phạm vi nghiên cứu : Thành phố Hồ Chí Minh
4/ Phương pháp nghiên cứu.
 Nghiên cứu dựa vào tài liệu tìm được từ báo chí, internet, những báo cáo về 
tình hình thất nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
 Những hiểu biết của bản thân qua việc cập nhật thông tin hàng ngày.
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 1 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Tham khảo ý kiến Giáo viên hướng dẫn.
 5/ Nguồn số liệu.
 Số liệu được thu thập dựa trên báo cáo thường niên về tình hình thất nghiệp ở 
việt nam và xu hướng ở thành phố Hồ Chí Minh, trên các tạp chí, website 
 PHẦN NỘI DUNG
 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM: CÁC 
HÌNH THỨC THẤT NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 1.1 Một số khái niệm
 1.1.1 Thất nghiệp là gì?
 Để tìm hiểu khái niệm thất nghiệp thì trước tiên chúng ta cần tìm hiểu một số 
khái niệm liên quan:
 “Việc làm”: Theo Bộ luật lao động nước ta thì việc làm được xá định là 
“ mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm” 
( Điều 13 – Bộ luật lao động).
 Trong việc làm chúng ta cần tìm hiểu 2 khái niệm:
 “Việc làm đầy đủ”: là hiện tượng người lao dộng có việc làm và được 
làm việc liên tục.
 “Việc làm hợp lý”: là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các 
yếu tố con người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc làm 
đầy đủ.
 “ Người lao động”: là người nằm trong lực lượng lao động có đủ trí lực 
và thể lực để tham gia vào quá trình kinh tế.
 “Lực lượng lao động”: là toàn bộ số người lao động tham gia vào quá trình 
kinh tế của một quốc gia.
 “ Người thất nghiệp”: là người nằm trong lực lượng lao động, có khả năng 
lao động nhưng không có việc làm và muốn tìm kiếm việc làm.
 Vậy “Thất nghiệp” là gì? Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội 
trong đó một bộ phận lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được 
việc làm.
 1.1.2 Các hình thức thất nghiệp
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 2 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp chính vì vậy để biết rõ hơn về 
nó chúng ta cần phân loại nhằm dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tìm hiểu.
1.1.2.1 Phân loại theo hiện tượng
Khi phân loại theo hiện tượng gồm có 3 loại:
 Thất nghiệp cơ học: do sự dịch chuyển lao động giữa các vùng, các 
ngành với nhau.
 Thất nghiệp cơ cấu: là sự mất việc kéo dài trong các ngành hoặc vùng có sự 
giảm sút kéo dài về nhu cầu lao động do thay đổi cơ cấu nền kinh tế.
 Nguyên nhân chính của sự thay đổi đó là do:
 + do sự dư thừa lao động của một ngành nào đó.
 + do sự suy giảm sản xuất của một ngành nào đó.
 Thất nghiệp thời vụ: Đây là hiện tượng thường gặp ở các khu vực kinh tế 
nông nghiệp khi mà tỉ lệ thời gian sử dụng lao động chưa được sử dụng hết.
1.1.2.2 Phân loại theo thái độ người lao động bao gồm có 2 loại:
 Thất nghiệp tự nguyện: do người lao động tự nguyện thất nghiệp khi 
không muốn làm việc ở mức lương hiện hành.Có thể nói thất nghiệp tự nguyện là 
bao gồm số người thất nghiệp tạm thời và số người thất nghiệp cơ cấu. Vì đó là 
những người chưa sẵn sàng làm việc ở mức lương tương ứng đồng thời họ muốn 
tìm kiểm những việc làm và cơ hội tôt hơn.
 Thất nghiệp không tự nguyện: là khi người lao động muốn tìm kiếm việc 
làm ở mức lương hiện tại mà không tìm được.
 1.1.3 Cơ sở lý luận nghiên cứu của thất nghiệp ở việt nam: Các hình 
thức thất nghiệp và xu hướng ở thành phố Hồ Chí Minh.
 Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có việc 
làm mà không tìm được việc làm (từ Hán-Việt thất: mất mát, nghiệp: việc làm). Tỷ 
lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực 
lượng lao động xã hội.
 Số người không có việc làm
 Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x 
 Tổng số lao động xã hội
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 3 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao 
động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật 
dụng thiết yếu cũng như các hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm trọng 
cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những nghiên 
cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ 
tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe.. Theo một số quan điểm, rằng người lao 
động nhiều khi phải chọn công việc thu nhập thấp (trong khi tìm công việc phù 
hợp) bởi các lợi ích của bảo hiểm xã hội chỉ cung cấp cho những ai có quá trình 
làm việc trước đó. Về phía người sử dụng lao động thì sử dụng tình trạng thất 
nghiệp để gây sức ép với những người làm công cho mình (như không cải thiện 
môi trường làm việc, áp đặt năng suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng 
tiến, v.v..). Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của 
công đoàn, công nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng 
là chủ nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn 
gia nhập công việc, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cùng, tình 
trạng thất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện lao động nghiêng về giới 
chủ, tăng chi phí khi rời công việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập 
khác. 
 Cái giá khác của thất nghiệp còn là khi thiếu các nguồn tài chính và phúc lợi 
xã hội, cá nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp với trình độ, năng 
lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý nghĩa 
này, thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết.
 Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa 
với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các nguồn lực con người không được 
sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. Thất nghiệp còn có 
nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô. Thất nghiệp 
dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ 
hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng 
thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó 
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 4 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với áp 
lực giảm lạm phát. Điều này được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh 
tế học. 
 Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải sẽ giúp cả người lao động và chủ sử dụng lao 
động. Người lao động có thể tìm những cơ hội việc khác phù hợp với khả năng, 
mong muốn và điều kiện cư trú. Về phía giới chủ, tình trạng thất nghiệp giúp họ 
tìm được người lao động phù hợp, tăng sự trung thành của người lao động. Do đó, 
ở một chừng mực nào đó, thất nghiệp đưa đến tăng năng suất lao động và tăng lợi 
nhuận.
 Các học thuyết kinh tế học giải thích thất nghiệp theo các cách khác nhau. 
Kinh tế học Keynes nhấn mạnh rằng nhu cầu yếu sẽ dẫn đến cắt giảm sản xuất và 
sa thải công nhân (thất nghiệp chu kỳ). Một số khác chỉ rằng các vấn đề về cơ cấu 
ảnh hưởng thị trường lao động (thất nghiệp cơ cấu). Kinh tế học cổ điển và tân cổ 
điển có xu hướng lý giải áp lực thị trường đến từ bên ngoài, như mức lương tối 
thiểu, thuế, các quy định hạn chế thuê mướn người lao động (thất nghiệp thông 
thường). Có ý kiến lại cho rằng thất nghiệp chủ yếu là sự lựa chọn tự nguyện. Chủ 
nghĩa Mác giải thích theo hướng thất nghiệp là thực tế giúp duy trì lợi nhuận 
doanh nghiệp và chủ nghĩa tư bản. Các quan điểm khác nhau có thể đúng theo 
những cách khác nhau, góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về tình trạng thất 
nghiệp.
 Riêng ở Việt nam, thất nghiệp cũng làm phát sinh nhiều tệ nạn xã hội do 
“nhàn cư vi bất thiện”, trở thành vấn đề nhức nhối. Và trong hoàn cảnh nền kinh tế 
nước ta bị suy thoái do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì thất 
nghiệp lại càng cần được quan tâm hơn nữa.
 Tại TP. Hồ Chí Minh từ đầu năm 2011 có hơn 37.000 người thất nghiệp xin 
hương trợ cấp, bình quân mỗi tháng có hơn 9.000 người thất nghiệp, riêng tháng 4-
2011 đã có 13.923 người thất nghiệp. Thất nghiệp trở thành mối quan tâm nóng 
bỏng toàn cầu, vượt xa mọi vấn đề lo lắng thông thường khác, kể cả cái đói nghèo, 
nhất là khi khủng hoảng kinh tế, tài chính gõ cửa đến từng hộ gia đình.
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 5 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Chương 2: THỰC TRẠNG
2.1 Phân tích và đánh giá chung thực trạng thất nghiệp
 Bỏ qua bất bình đẳng xã hội, tội phạm hay bạo lực, giờ đây, nỗi sợ hãi 
kinh hoàng nhất đang hoành hành trên toàn thế giới lại chính là vấn đề không 
thể kiếm được việc làm và hiện tượng thất nghiệp ngày càng tăng. Thất nghiệp 
trở thành mối quan tâm nóng bỏng toàn cầu, vượt xa mọi vấn đề lo lắng thông 
thường khác, kể cả cái đói nghèo, nhất là khi khủng hoảng kinh tế, tài chính gõ 
cửa đến từng hộ gia đình. 
v Năm 2008:
 Dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn 
cầu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giảm sút; tiêu thụ sản phẩm chậm, hàng hóa 
ứ đọng, kể cả các vật tư quan trọng, lương thực và nhiều nông sản xuất khẩu có 
khối lượng lớn; số người mất việc làm năm 2008 khoảng 667.000 người, 3.000 
lao động từ nước ngoài phải về nước trước thời hạn. Theo Bộ Lao Động, tỷ lệ 
thất nghiệp của Việt Nam vào khoảng 4,65%. Tức là khoảng hơn 2 triệu lao 
động không có việc làm. 
 Danh sách các doanh nghiệp giải thể, tạm ngưng hoạt động, thu hẹp sản 
xuất ngày càng dài thêm trong các báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và 
Xã hội TPHCM. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và làn sóng thất nghiệp đã lan 
đến Việt Nam - khi hàng ngàn lao động ở các thành phố đã bị mất việc làm 
trong những tháng cuối năm này... 
 Trong thông báo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TPHCM, Công 
ty TNHH Sambu Vina Sport cho biết sẽ giảm 224 lao động kể từ ngày 11-1-2009. 
Trước đó, nhiều doanh nghiệp cũng đã thông báo về việc cắt giảm lao động như 
Công ty Sony Việt Nam, Công ty liên doanh RSC, Công ty TNHH Castrol BP Petco, 
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai-Ichi Việt Nam, Công ty TNHH tư vấn thiết 
kế Liên hiệp Quốc tế... với tổng số lao động bị mất việc trên 1.000 người. Hàng 
ngàn lao động mất việc cuối năm 2008. Hàng vạn người bị nợ lương, không có 
tiền thưởng. Nhiều người có cũng như không, vì tiền thưởng cho một năm lao 
động cật lực không đủ ăn bát phở.
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 6 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Thất nghiệp, bản thân người thất nghiệp không có thu nhập, ảnh hưởng 
đến đời sống bản thân, gia đình họ. Doanh nghiệp cũng khổ vì cho nhân viên 
nghỉ thì thương, vương thì tội. Mà cho nghỉ thì cũng phải trả các trợ cấp thôi việc, 
mất việc. Trong lúc khó khăn thì những khoản này cũng đâu có nhỏ. 
 Ngân sách nhà nước cũng bị ảnh hưởng vì không thu được thuế thu nhập 
cá nhân, lại còn phải trả các trợ cấp thất nghiệp, phải đầu tư cho các giải pháp 
nhằm giảm thất nghiệp . Khi nạ̣n thất nghiệp tràn lan thì tệ nạn xã hội: trộm 
cắp, cướp giật, ma túy, mại dâm, rượu, cờ bạc, . cũng tăng theo.
 Một bộ phận rất lớn người lao động trong các khu công nghiệp là người từ 
các tỉnh nông nghiệp. Họ đi lên thành thị làm công nhân vì ở quê không có việc 
làm hoặc làm không đủ sống. Nhà máy ngừng sản xuất, phải đóng cửa hoặc 
giảm bớt lao động nên họ phải trở về. Nợ cũ chưa trả hết lại chồng thêm nợ mới. 
Họ đi kiện công ty đưa mình đi xuất khẩu lao động, nhưng xét cho cùng cũng 
chẳng phải lỗi của ai. Người thất nghiệp kéo từ thành phố về nhà, cái nghèo ở 
quê đã quá đủ, nay gánh nặng thêm vì số lao động thất nghiệp tăng lên.
 Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ 
tuổi năm 2008 phân theo vùng (Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam:
 Tỷ lệ thiếu việc làm 
 Tỷ lệ thất nghiệp (%)
 (%)
 Vùng
 Thành Nông Thành Nông 
 Chung Chung
 thị thôn thị thôn
 CẢ NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10
 Đồng bằng sông Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23
 Trung du và miền núi phía 
 Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56
 Bắc Trung Bộ và duyên hải 
 miền Trung 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34
 Tây Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65
 Đông Nam Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69
 Đồng bằng sông Cửu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11
Số người không có việc làm tại nông thôn và thành thị hiện cao hơn con số này.
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 7 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Theo Tổng cục Thống kê (TCTK), chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta 
những năm gần đây chỉ được tính cho khu vực thành thị, với những người trong 
độ tuổi 15-60 với nam và 15-55 với nữ. Tuy nhiên, để đánh giá về tình hình lao 
động, còn một chỉ tiêu khác là tỷ lệ lao động thiếu việc làm. Đây là chỉ tiêu quan 
trọng được tính cho cả lao động ở khu vực nông thôn và thành thị, nhưng từ 
trước đến nay chưa công bố. Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường 
cao hơn tỷ lệ thất nghiệp; trong đó tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn thường cao 
hơn thành thị. Với cách hiểu như vậy, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện là 
4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm 
hiện là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông 
thôn tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%. 5 năm lại đây, tỷ 
lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm 0,1-0,2%/năm. Nhưng do ảnh 
hưởng của biến động kinh tế thế giới, từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ này đang tăng 
dần. Việt Nam đang tích cực triển khai các giải pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp, 
thiếu việc làm về đúng quỹ đạo giảm như các năm trước. Theo dự báo của TCTK, 
tỷ lệ thiếu việc làm năm 2009 sẽ tăng lên 5,4% (2008: 5,1% ); trong đó, khu 
vực nông thôn khoảng 6,4%.
 Khảo sát cho thấy người lao động nhập cư đang đối mặt với tình trạng 
giảm thu nhập, nhiều người lao động nhập cư tại các làng nghề và khu công 
nghiệp được khảo sát đang quay lại quê nhà. Họ và làng quê họ, nơi đã từng 
hưởng lợi từ tiền gửi về do làm thuê, đang gánh chịu nhiều nhất những tác động 
trước mắt của khủng hoảng kinh tế. Xu thế và hướng đi của lao động di cư trong 
nước và mối liên kết nông thôn - thành thị là những chỉ số quan trọng cần được 
sử dụng để tiếp tục theo dõi tác động xã hội của khủng hoảng kinh tế trong thời 
gian tới.
 Người lao động được phỏng vấn cho biết, nếu trong năm 2007 họ có thể 
có việc làm 20 ngày/tháng thì đến cuối 2008, họ chỉ có việc làm khoảng 10 
ngày/tháng, trong đó số ngày làm các công việc xây dựng giảm khoảng 70%, 
các công việc khác như khuân vác, chuyển đồ, thu dọn vệ sinh giảm khoảng 
30%. Tiền tiết kiệm hàng tháng trung bình giảm mạnh và hầu như không có
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 8 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Tăng trưởng GDP Việt Nam giảm từ 8,5% năm 2007 xuống còn 6,23% 
năm 2008. Theo các chuyên gia kinh tế, về lý thuyết, GDP giảm 2 điểm phần 
trăm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng 1%. 
 Theo thống kê của Bộ LĐ-TB-XH, hết năm 2008, cả nước mới có gần 
30.000 lao động tại khối DN bị mất việc vì nguyên nhân kinh tế suy giảm. Bộ 
này đưa ra ước tính số lao động bị mất việc vì nguyên nhân trên trong năm 
2009 sẽ vào khoảng 150.000 người. Còn theo cách tính của Tổ chức Lao động 
quốc tế (ILO), cứ 1% tăng trưởng GDP sẽ có thêm 0,33 - 0,34% lao động có 
việc làm. Như vậy, với VN, nếu GDP giảm khoảng 2% trong năm 2008 tương 
ứng sẽ có 0,65% việc làm bị mất. 0,65% tương đương với số lượng khoảng 300 
nghìn người.
 Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Hương,thuộcViện khoa học lao động và xã hội 
khẳng định, năm 2008 tổng việc làm mới được tạo ra chỉ là 800.000 so với 
khoảng 1,3 triệu việc làm mới được tạo ra trong năm 2007. Nhiều ngành sử 
dụng nhiều lao động có tốc độ tăng việc làm cao bị ảnh hưởng rõ rệt từ cuộc 
khủng hoảng kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi tạo ra khoảng 50% 
việc làm trong hệ thống doanh nghiệp nói chung, mỗi năm tăng thêm khoảng 
500.000 lao động. Tuy nhiên, thời gian qua, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, 
phải cắt giảm nhân sự.
 Xuất khẩu lao động gặp khó khăn
 Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, năm 2008, cả nước giải quyết 
việc làm cho 1,35 triệu lao động, trong đó thông qua các chương trình kinh tế xã 
hội là 1,1 triệu, xuất khẩu lao động 85.000. 4 thị trường xuất khẩu lao động 
trọng điểm của Việt Nam là: Đài Loan (33.000), Hàn Quốc (16.000), Malaysia 
(7.800) và Nhật Bản (5.800).Malaysia là thị trường tiếp nhận nhiều lao động Việt 
Nam nhất. Trong các năm 2005-2007, mỗi năm quốc gia này tiếp nhận khoảng 
30.000 lao động Việt Nam. Năm 2008, do lo ngại nhiều rủi ro cũng như khan 
hiếm nguồn lao động, số người Việt sang Malaysia giảm hẳn, chưa tới 10.000. 
 Người lao động ở nông thôn đi xuất khẩu lao động rất đông, nhiều người 
vay mượn tiền để làm thủ tục đi xuất khẩu lao động, không may gặp những 
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 9 - Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 nước bị ảnh hưởng suy thoái kinh tế trầm trọng, cũng đành tay trắng về 
nước.
Theo báo cáo tại Hội nghị việc làm và xuất khẩu lao động (XKLĐ) năm 2008, 
mục tiêu trong 2 năm 2009-2010 là giải quyết việc làm trong nước cho 3 đến 3,2 
triệu lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở mức dưới 5%, 
giảm tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp xuống dưới 50% năm 
2010. Đến năm 2010, bình quân mỗi năm đưa được 100 nghìn lao động đi làm 
việc ở nước ngoài, trong đó 60% lao động qua đào tạo nghề, có 5 đến 10% lao 
động ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao.
 v Năm 2009:
 Viện Khoa học lao động và xã hội vừa công bố kết quả từ công trình 
nghiên cứu “Khủng hoảng kinh tế và thị trường lao động Việt Nam”. Ở đó, tiến sĩ 
Nguyễn Thị Lan Hương, viện trưởng đã công bố: nếu tăng trưởng kinh tế trong 
năm nay đạt từ 5 – 6%, thì số lao động bị mất việc do khủng hoảng kinh tế là 
494.000 người. Thậm chí số người mất việc sẽ tăng lên khoảng 742.000 người 
vào năm 2010 nếu nền kinh tế vẫn chưa thể phục hồi. Điều cần lưu ý, đây là số 
việc làm bị giảm đi so với khả năng tạo việc làm mới của nền kinh tế do tác 
động của khủng hoảng tài chính, nghĩa là chừng đó người rơi vào thất nghiệp 
hoàn toàn.
 Các thể chế tài chính quốc tế, trong đó có Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, và 
Ngân hàng thế giới dự đoán tăng trưởng của Việt Nam trong năm nay dao động 
trong khoảng 4,5% cho đến 5,5 %. 
 Có một thực tế là từ cuối năm 2008 đến nay, nhiều doanh nghiệp trong 
các khu công nghiệp đã cắt giảm lao động do suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, 
không thể nói rằng tất cả những lao động này bị thất nghiệp vì phần lớn những 
người này đã trở về quê và tìm kiếm một công việc mới (có thể là công việc 
không phù hợp) nhưng vẫn cho thu nhập, dù có thể là thu nhập thấp. Chính vì 
vậy, cần hết sức thận trọng khi nói về tình trạng thất nghiệp hiện nay.
 Khi suy thoái kinh tế đã kết thúc, thì tiến trình hồi phục thường phải kéo 
dài trong rất nhiều năm. Do vậy, ngay trong khủng hoảng, thì việc đánh giá 
SVTH: Khúc Thị Nhuần - 10 -

File đính kèm:

  • docde_tai_that_nghiep_o_viet_nam_cac_hinh_thuc_that_nghiep_va_x.doc