Đề tài Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO
Việt Nam của chúng ta đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006. Điều này đã mở ra cho chúng ta những cơ hội lớn trong việc xâm nhập vào thị trường quốc tế để từ đó nâng tầm vị thế của chúng ta trong mắt bạn bè quốc tế. Nó còn tạo ra những cơ hội lớn trong việc tiếp cận với những công nghệ kỹ thuật hiên đại, học hỏi được những chiêu thức và đường hướng của những đại gia kinh tế sừng sỏ. Nhưng song song với với việc này chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn, việc cạnh tranh về sản phẩm,thị phần là một vấn đề vô cùng khốc liệt mà đất nước ta còn phải đối mặt nay và trong tương lai.
Đặc biệt trong hoàn cảnh ngày nay nhân loại đang đứng trước những nguy cơ lớn về khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực và trái đất ấm dần lên do hiệu ứng khí thải.Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khời đầu từ nườc Mỹ đã nhanh chóng lan rộng sang các nước khác trên thế giới. Vấn đề đặt ra trách nhiệm của nhà nước, trách nhiệm của thị trường và doanh nhân,trách nhiệm và quyền giám sát của người dân có những thiếu sót gì để dẫn đến những thảm hoạ như vậy?
Và để hội nhập vào thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được những đòi hỏi, tiêu chuẩn ngày càng cao từ phía người tiêu dùng.Ngoài yêu cầu về giá cả, chất lượng, còn những giá trị đạo đức của nhà sản xuất. Đó chính là những chính sách đối với người lao động, là sự bảo đảm về tiền lương, thu nhập và an toàn lao động… Nhất là khi người tiêu dùng tại Mỹ, Canada và các nước châu Âu ngày càng quan tâm đến các điều kiện này khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các nước đang phát triển.Vì vậy xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp và tầm quan trọng của công tác trách nhiệm xã hôi em đã chọn đề tài “Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO” làm chuyên đề này
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam của chúng ta đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006. Điều này đã mở ra cho chúng ta những cơ hội lớn trong việc xâm nhập vào thị trường quốc tế để từ đó nâng tầm vị thế của chúng ta trong mắt bạn bè quốc tế. Nó còn tạo ra những cơ hội lớn trong việc tiếp cận với những công nghệ kỹ thuật hiên đại, học hỏi được những chiêu thức và đường hướng của những đại gia kinh tế sừng sỏ. Nhưng song song với với việc này chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn, việc cạnh tranh về sản phẩm,thị phần là một vấn đề vô cùng khốc liệt mà đất nước ta còn phải đối mặt nay và trong tương lai. Đặc biệt trong hoàn cảnh ngày nay nhân loại đang đứng trước những nguy cơ lớn về khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực và trái đất ấm dần lên do hiệu ứng khí thải.Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khời đầu từ nườc Mỹ đã nhanh chóng lan rộng sang các nước khác trên thế giới. Vấn đề đặt ra trách nhiệm của nhà nước, trách nhiệm của thị trường và doanh nhân,trách nhiệm và quyền giám sát của người dân có những thiếu sót gì để dẫn đến những thảm hoạ như vậy? Và để hội nhập vào thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được những đòi hỏi, tiêu chuẩn ngày càng cao từ phía người tiêu dùng.Ngoài yêu cầu về giá cả, chất lượng, còn những giá trị đạo đức của nhà sản xuất. Đó chính là những chính sách đối với người lao động, là sự bảo đảm về tiền lương, thu nhập và an toàn lao động Nhất là khi người tiêu dùng tại Mỹ, Canada và các nước châu Âu ngày càng quan tâm đến các điều kiện này khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các nước đang phát triển.Vì vậy xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp và tầm quan trọng của công tác trách nhiệm xã hôi em đã chọn đề tài “Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO” làm chuyên đề này CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI I. Những vấn đề cơ bản về trách nhiệm xã hội 1. Khái niệm trách nhiệm xã hội doanh nghiệp CSR: Corporate social responsibility ➢ CSR là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm ➢ CSR là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại (Cạnh tranh toàn cầu) ➢ Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thoả mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”. ➢ Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”. Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” ➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng. ➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trường ➢ Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CRS là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” ➢ Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CRS là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội” * Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact (www.csrsingapore.org) ➢ Mục tiêu kinh doanh của DN đang thay đổi dần theo xu hướng: Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người Lợi nhuận and (và) môi trường + con người Lợi nhuận is (là) môi trường + con người. ➢ CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của DN và trở thành điều kiện bắt buộc để DN tồn tại và phát triển. ➢ Tuy nhiên, khái niêm CSR còn mới với nhiều DN tại VN (Việt Nam) và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở DN còn hạn chế ➢ Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời hội nhập toàn cầu hoá kinh tế hiện nay có thể hiểu như sau về nội hàm yêu cầu của nó: 1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng. 2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường. 3. Trách nhiệm với người lao động. 4. Trách nhiệm chung với cộng đồng. ➢ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR), theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. 2.Quan điểm của Nhà nước Việt Nam ▪ Chưa có luật hoá cụ thể ▪ Khuyến khích. ▪ Không luật hoá. ▪ Thừa nhận. 3.Quan điểm của một số nhà nước khác ▪ Uỷ ban Châu Âu đã ra “Văn bản xanh” – Green Paper trong đó CSR được hiểu như là việc doanh nghiệp đưa các vần đề xã hội và môi trường vào các hoạt động cũng như những trao đổi với các bên liên quan một cách tự nguyện. ▪ Văn bản xanh cũng phân tích CSR trên 2 khía cạnh: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp trong đó có các vấn đề về lao động, môi trường, quyền con người cũng được nêu ra. 4. Quan điểm của một số công ty đa quốc gia Adidas: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp luôn là một khái niệm theo đó doanh nghiệp lồng ghép các vấn đề xã hội và môi trường vào kế hoạch kinh doanh và vào mối quan hệ với cổ đông trên cơ sở tự nguyện.” Đưa ra bộ quy tắc ứng xử áp dung cho cả nhà cung cấp và gia công. 5. Ai ủng hộ việc đưa CSR vào thương mại quốc tế?vì sao? ▪ Phong trào chống ngược đãi, cưỡng bức người lao động, quyền được đối xử công bằng và văn minh trên toàn thế giới ▪ Phong trào thiếu nhi các nước phát triển phản đối việc sử dụng lao động trẻ em tại các nước bản xứ nhằm thực hiện công ước quốc tế về quyền trẻ em ❖Ai phản đối hoặc hoan nghênh?Vì sao? ▪ Các công ty đa quốc gia (đầu tư) ▪ Các công ty bán lẻ ( nhập khẩu) do giá thành sẽ bị đẩy lên cao hơn II. Những vấn đề chung về SA8000 1. Khái niệm về tiêu chuẩn SA 8000 SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng dựa trên: ▪ 12 công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ▪ Công bố toàn cầu về nhân quyền ▪ Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em ▪ Công ước quốc tế của Liên Hiệp Quốc về việc loại trừ các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ. Vai trò của SA 8000 là nhằm cải thiện môi trường làm việc trên toàn cầu.Hệ thống thẩm tra SA 8000 nhằm mục đích khuyến khích sự cảI tiến liên tục điều kiện nơi làm việc. • Các đơn vị được SAI công nhận - được biết như là một cơ quan chứng nhận - các chuyên gia đánh gia bên ngoài, chứng nhận cơ sở sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn SA 8000. • Các tổ chức chứng nhận cần tuân thủ với hướng dẫn ISO/IEC Guide 62 và hướng dẫn 1 của SAI. • SAI khuyến khích người mua hàng làm việc với các nhà cung cấp thực hiện trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện nơi làm việc bằng cách hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao nhận thức. 2. Tác động của SA8000 Người mua yêu cầu tuân thủ với SA 8000 nhằm.: -Nâng cao hình ảnh của họ. -Đảm bảo cho các cổ đông và khách hàng của họ về sự cam kết xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc của các nhà cung cấp của họ và để tạo ra môi trường kinh doanh ổn định hơn. -Nhằm đảm bảo rằng họ đã tìm được các nhà cung cấp không có sự bóc lột, như trong SA 8000 đã nêu: cần có danh sách các nhà cung cấp được chứng nhận, danh sách nhà cung cấp được phê duyệt. -Các công ty muốn thu hút khách hàng mới bằng sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh không có chứng chỉ SA 8000. -Họ muốn chứng minh rằng họ đang đối xử công bằng với người công nhân và tuân thủ với tiêu chuẩn SA 8000 theo yêu cầu của khách hàng Mỹ và Châu Âu. -Công ty được chứng nhận SA 8000 có thể trưng bày chứng chỉ SA 8000 trong nhà máy, trong các catalo kinh doanh, trên các biển quảng cáo và trên trang web nhưng không được trên các sản phẩm 3. Lợi ích và các nội dung của SA8000 3.1 Lợi ích khi thực hiện SA8000 Cải thiện điều kiện làm việc có thể giúp cho: - Cam kết đạo đức của công nhân và nhân viên tăng lên - Tiền đền bù cho công nhân do xảy ra tai nạn ít đi - Danh tiếng tốt hơn - Niềm tin cho các nhà đầu tư và người tiêu thụ cao hơn - Nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỉ lệ hỏng hóc - Có thể tăng năng suất - Cải thiện mối quan hệ với các tổ chức công đoàn và các cổ đông quan trọng 3.2. Các nội dung của SA8000 Thuật ngữ Trách nhiệm xã hội rất rộng, tuy nhiên tiêu chuẩn SA 8000 chỉ quan tâm tới: 1. Lao động trẻ em 2. Lao động cưỡng bức 3. An toàn và sức khoẻ 4. Tự do hiệp hội và Thoả ước tập thể 5. Phân biệt đối xử 6. Các hình thức kỷ luật 7. Giờ làm việc 8. Thù lao 9. Hệ thống quản lý 3.2.1. Lao động trẻ em Lao động trẻ em là lao động dưới 14 tuổi trở xuống Công ty không được thuê mướn hoặc ủng hộ lao động trẻ em như định nghĩa ở trên. Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách có hiệu quả đến các bên liên quan về chính sách và thủ tục cho việc khắc phục tình trạng lao động trẻ em được tìm thấy làm việc trong những tình huống phù hợp với định nghĩa lao động trẻ em ở trên và phải cung cấp những hỗ trợ cần thiết để những đứa trẻ đó có thể đến trường và tiếp tục học cho đến khi chúng không còn là trẻ nữa theo như định nghĩa trẻ em ở trên Chú ý: Mục tiêu chính là ngăn ngừa việc thuê lao động dưới 15, và có biện pháp xử lý thích hợp A - Cần 1 qui trình xử lý khi phát hiện Công ty có thuê lao động trẻ em (cách xử lý, trả lương, thông báo cho các bên có liên quan) B - Hỗ trợ cần thiết là Công ty đảm bảo giúp trẻ em có thể tiếp tục đi học, trả học phí, đồng phục, sách vở, tìm cha mẹ nuôi, cho tiền tiêu vặt C - Công ước ILO 138 qui định độ tuổi lao động tối thiểu không nhỏ hơn tuổi buộc tới trường và không dưới 15. Tuổi tối thiểu cho làm việc: - Bình thường là 15 - Nơi có độc hại, nguy hiểm đến sức khoẻ, không an toàn, tinh thần là 18 D - Có hơn 50% quốc gia cho phép trẻ em dưới độ tuổi thông thường (12, 13 hoặc 14) làm những công việc nhẹ. Ở Châu Phi, Châu Mỹ qui định tuổi tối thiểu là 12 Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách có hiểu quả đến nhân viên và các bên liên quan về chính sách và thủ tục để thúc đẩy giao dục trẻ em như nêu trong công ước ILO 146, các lao động vị thành niên nằm trong diện giáo dục phổ cập của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm các phương pháp để đảm bảo rằng không có một trẻ em nào hoặc lao động vị thành niên trẻ nào như vậy được thuê mướn trong suốt thời gian lên lớp, và tổng thời gian học, làm việc, di chuyển (thời gian di chuyển từ nơi học đến nơi làm việc và ngược lại) không vượt quá 10 giờ/ ngày - Công ty không được sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành niên vào các nơi làm việc độc hại, nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại cho sức khoẻ Chú ý A- Ví dụ nâng hạ những vật to quá cỡ, nặng, làm ca đêm, về nhà không an toàn sau khi làm ca đêm, làm việc với hoá chất độc như Toluen, Chì B- Hiện nay công ước ILO 138 tuân theo chính sách quốc gia để bãi bỏ đến cùng lao động trẻ em C- Nâng độ tuổi lao động đến một mức phù hợp với sự phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần của trẻ vị thành niên. D- Các quốc gia đang phát triển đang có ít nhất 12- triệu có độ tuổi 5-14 làm việc hết thời gian. Nếu kể cả lao động bán thời gian thì là 250 triệu (Châu Á chiếm 61%. Châu Phi chiếm 32%, Châu Mỹ Latinh có 7%) 3.2.2. Lao động cưỡng bức Công ty không được tham dự hoặc ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức, cũng không được yêu cầu người được thuê mướn trả tiền đặt cọc hoặc giấy cam kết cho công ty mới được bắt đầu làm việc. Chú ý: SA nghiêm cấm mọi hình thức cưỡng bức lao động. Phải liên hệ các hiện tượng lạm dụng lao động (lao động trẻ, sự yếu kém về an toàn sức khoẻ, sự trừng phạt bằng các nhục hình, mức lương tồi, phân biệt đối xử) để kết luận về sự cưỡng bức. 3.2.3. An toàn và Sức khoẻ Công ty, luôn nhớ rằng phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và bất kỳ các mối nguy hiểm nào, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, phải có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn và làm tổn hại đến sức khoẻ mà xuất hiện trong lúc, có liên quan đến hoặc xảy ra trong khi làm việc bằng cách giảm tối đa, đến khả năng có thể được, nguyên nhân gây ra các mối nguy hiểm vốn có trong môi trường làm việc Công ty phải chỉ định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về sức khoẻ và an toàn cho toàn bộ nhân viên và chịu trách nhiệm thực hiện các yếu tố về sức khoẻ và an toàn trong tiêu chuẩn này Công ty phải đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều được huấn luyện về an toàn và sức khoẻ thường kỳ, hồ sơ huấn luyện này phải được thiết lập và các huấn luyện đó được lập lại đối với nhân viên mới vào hoặc chuyển công tác Chú ý: Thường kỳ tức là ít nhất 1 lần/ năm Công ty phải thiết lập hệ thống theo dõi, tránh hoặc xử lý các nguyên hiểm tiềm ẩn đối với sức khoẻ và an toàn của nhân viên Công ty phải cung cấp cho nhân viên phòng tắm sạch sẽ, đồ nấu nước và nếu có thể là các trang thiết bị hợp vệ sinh để lưu trữ thức ăn. Nếu có cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì công ty phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ Chú ý: SA nhằm đảm bảo người lao động có môi trường làm việc an toàn, không độc hại, được chăm sóc sức khoẻ Một nghiên cứu tại nhà máy đệt ở Inđônêxia cho thấy một số công nhân ở bộ phận nhuộm bị ung thư bàng quang do có chất gây ung thư trong thuốc nhuộm mà họ sử dụng. Tại một nhà máy, một phụ nữ 22 tuổi bị tuột da đầu do tóc của cô ta bị cuốn vào băng tải. Các công nhân rất hiếm khi nhận được khoản bồi thường, nếu có thì không bao gồm các chi phí thuốc men. Trường hợp nơi ở quá trật chội • Lương của người công nhân thấp cùng đồng nghĩa với điều kiện sống của họ rất khó khăn. • Một số nhà máy cung cấp nhà ở ký túc xá cho cho các công nhân, thường đó là những toà nhà xây bằng loại gạch lớn và rất đông đúc. • Tại một khu nhà, mỗi phòng có 12 phụ nữ, tại mỗi phòng có 6 giường tầng và hầu như không còn lối đi trong phòng. • Thường tại các khu ở cứ 50 đến 100 công nhân thì có 1 toilet. • Tại các khu ký túc cho công nhân thường xuyên thiếu nước, và họ thường xuyên phải mua nước đóng chai với giá cao. Tự do hiệp hộI và thỏa ước lao động tập thể (Điều 4) Công ty phải tôn trọng quyền của tất cả nhân viên về thương lượng tập thể và thành lập và gia nhập công đoàn theo sự chọn lựa của họ Công ty phải, trong một tình huống nào đó mà quyền tự do của đoàn thể và quyền thương lượng tập thể được giới hạn bởi luật, tạo điều kiện thuận lợi về việc tự do hội họp và thoả ước tập thể cho mọi nhân viên Chú ý: Công ty tôn trọng các quyền hợp pháp của mọi CBCNV về hội họp, thành lập công đoàn, nhóm, Mục đích của SA bảo đảm quyền lợi chính đáng của CBCNV Công ty phải đảm bảo rằng đại diện người lao động không bị đối xử phân biệt và các đại diện đó phải có cơ hội tiếp cận với các thành viên trong môi trường làm việc của họ 3.2.4. Phân biệt đối xử Công ty không được tham gia hoặc ủng hộ việc phân biệt đối xử trong khi thuê mướn, bồi thường, cơ hội huấn luyện, thăng tiến, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ hưu trên cơ sở chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị Công ty không được can thiệp vào quyền xử lý của nhân viên trong việc tuân thủ các nguyên lý hoặc lề thói, hoặc đáp ứng các nhu cầu liên quan đến chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị. Công ty không được cho phép cách cư xử như cử chỉ, ngôn ngữ và tiếp xúc thân thể mà cưỡng bức, đe doạ, sỉ nhục, lợi dụng tình dục Chú ý: SA nhằm đảm bảo không phân biệt đối xử với mọi người trong mọi trường hợp 3.2.5. Các hình thức kỷ luật Công ty không được tham gia vào hoặc ủng hộ việc dùng nhục hình, ép buộc về vật chất hoặc tinh thần và sỉ nhục Chú ý: SA nhằm đảm bảo Công ty luôn luôn tôn trọng CBCNV theo 1 phương thực nhất quán có kỷ luật 3.2.6. Giờ làm việc Công ty phải phù hợp với các luật đang áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về thời gian làm việc; bất kỳ trường hợp nào không được yêu cầu, trên nguyên tắc thường xuyên, nhân viên làm việc vượt quá 48 giờ/ tuần và cứ 7 ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ cho nhân viên. Công ty phải đảm bảo rằng làm thêm giờ (hơn 48 giờ/ tuần) không được vượt quá 12 giờ/ người/ tuần, điều đó sẽ không được yêu cầu ngoài các trường hợp ngoại lệ và trong giai đoạn ngắn, và khi đó luôn được trả với hệ số ngoài giờ cao nhất Chú ý: SA nhằm đảm bảo Công ty có chế độ làm việc thích hợp (48 giờ + 12 giờ/ tuần). Thêm giờ là tự nguyện, ngắn hạn và không dự đoán trước được 3.2.7. Tiền lương Công ty phải đảm bảo rằng tiền lương trả cho thời gian làm việc chuẩn trong một tuần ít nhất phải bằng mức thấp nhất theo qui định của luật pháp hoặc mức thấp nhất theo qui định của ngành và phải đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản cho nhân viên và một vài thu nhập sáng tạo khác. Tiêu chí của SA8000 là yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo tiền lương kiếm được theo giờ lao động bình thường (không quá 48 giờ) thích đáng cho người lao động và người phải sống dựa vào người lao động đó về ăn mặc, nhà cửa. Để kiếm được mức lương đủ sống không cần làm thêm giờ. Lương trả theo tuần làm việc tiêu chuẩn ít nhất phải đảm bảo mức tối thiểu của ngành hoặc theo quy định. Công ty phải đảm bảo rằng không được trừ lương nhân viên vì bị kỷ luật và công ty đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác cho người lao động phải được chi tiết rõ ràng và thường xuyên; công ty cũng phải đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác được hoàn trả phù hợp với luật lệ đang áp dụng và tiền bồi thường đó được trả dưới dạng tiền mặt hay séc sao cho thuận tiên cho người lao động Chú ý: thuận tiện có nghĩa CN không phải cphí gì thêm để nhận bồi thường (đi lại trả thêm) Công ty phải đảm bảo rằng thoả thuận hợp đồng lao động và thi trượt các chương trình dạy nghề sẽ không được sử dụng để trốn tránh việc thực hiện các trách nhiệm đối với nhân viên phù hợp với các yêu cầu của luật lao động hay bảo hiểm xã hội 3.2.8. Hệ thống quản lý Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của công ty về trách nhiệm xã hội A- Bao gồm cam kết phù hợp với tất cả yêu cầu của tiêu chuẩn này B- Bao gồm cam kết phù hợp với luật lệ quốc gia và các luật lệ hay áp dụng khác, các yêu cầu khác công ty tán đồng và thừa nhận các văn kiện quốc tế và các giải thích của các văn kiện đó (như liệt kê trong phần II) C- bao gốm các liên kết liên tục cải tiến D- Được lập thành văn bản, thực hiện, duy trì và thông tin một cách có hiệu quả và gần gũi với sự hiểu biết là tất người lao động bao gồm Giám đốc, người điều hành, giám sát và nhân viên lao động trực tiếp có hợp đồng hay không hợp đồng đan làm việc tại công ty E- Công khai Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét tính đầy đủ, hợp lý, phù hợp, và tính liên tục hiệu quả của chính sách công ty, thủ tục và kết quả thực hiện so với yêu cầu của tiêu chuẩn này và các yêu cầu khác mà công ty công nhận. Sửa đổi và cải tiến hệ thống phải được thực hiện khi cần thiết Công ty phải chi định đại diện lãnh đạo, không kể các trách nhiệm khác đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn này được áp dụng Công ty phải để cho các nhân viên chọn ra một đại diện từ chính trong nhóm của họ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin với lãnh đạo về vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn này Chú ý : CTCĐ được bầu thế nào, có đủ thẩm quyền thảo luận với LĐ công ty các biện pháp khắc phục, nếu có? CTCĐ có thực hiện đúng nhiệm vụ của mình? Có thực hiện các biện pháp khắc phục, cần thiết? Có bị ảnh hưởng bởi lãnh đạo công ty? ĐD về SA có vai trò thế nào, ai bổ nhiệm? ĐD về ATLĐ, SK có vai trò thế nào, ai bổ nhiệm? Công ty phải đảm bảo rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thông hiểu và thực hiện tại mọi cấp của công ty; các phương pháp sử dụng bao gồm nhưng không giới hạn - Xác định rõ ràng vai trò, trách nhiệm, và quyền hạn huấn luyện các nhân viên mới và/ hoặc thuê mướn tạm thời - Định kỳ huấn luyện cho nhân viên cũ - Liên tục giám sát các hoạt động và các kết quả để chứng tỏ hiệu quả thực hiện hệ thống đáp ứng được chính sách công ty và các yêu cầu của tiêu chuẩn này; ❖ Kiểm soát nhà cung cấp/nhà thầu phụ và Sub-Suppliers Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp dựa trên khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp về cam kết của nhà cung cấp đối với trách nhiệm xã hội, bao gồm nhưng không giới hạn, cam kết đã lập thành văn bản của nhà cung cấp đối với : A- Sự phù hợp với tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này (bao gồm cả điều khoản này) B- Tham gia vào các hoạt động giám sát công ty khi được yêu cầu C- Sửa chữa ngay lập tức khi tìm thấy bất kỳ sự không phù hợp nào so với các yêu cầu của tiêu chuẩn này D- Phải ngay lập tức thông báo cho công ty và tất cả các tổ chức kinh doanh có liên quan với nhà cung cấp và nhà thầu phụ Công ty phải duy trì các bằng chứng hợp lý về các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này ❖ Hành động khắc phục Công ty phải điều tra, giải quyết và phản hồi các mối lo ngại của nhân viên và các bên có liên quan về vấn đề phù hợp/ không phù hợp với chính sách của công ty và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty phải hạn chế việc kỷ luật, sa thải hoặc các hình thức phân biệt đối xử khác đối với bất kỳ nhân viên nào cung cấp các thông tin liên quan đến sự tuân thủ tiêu chuẩn này Công ty phải thực hiện việc xử lý và thực hiện hoạt động khắc phục và cung cấp các nguồn lực thích hợp để nhận biết tính chất và mức độ nghiêm trọng của sự không phù hợp so với chính sách công ty và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này ❖ Thông tin liên lạc ra bên ngoài Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên tiếp xúc, thu thập thông tin với tất cả các bên có liên quan và các thông tin khác liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm nhưng không giới hạn, kết quả xem xét lãnh đạo và theo dõi các hoạt động. ❖ Quyền xem xét Khi hợp đồng yêu cầu, công ty phải cung cấp những thông tin phù hợp và cho phép tiếp cận với các thông tin đó cho các bên liên quan để giám sát sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này; khi hợp đồng yêu cầu cao hơn về các thông tin tương tự và các cơ hội tiếp cận với các thông tin đó thì nhà cung cấp và nhà thầu phụ của công ty cũng phải tạo điều kiện cho phép thông qua việc đưa các yêu cầu như vậy trong hợp đồng mua hàng của công ty ❖ Hồ sơ Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp nhằm chứng minh sự tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 II. Trách nhiệm xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 1. Trách nhiệm xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường Xã hội học coi trách nhiệm xã hội như một sự cam kết về tinh thần, đạo đức, văn hoá đối với gia đình, cộng đồng địa phương và toàn xã hội, nhân viên, môi trường. Trong nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân và doanh nghiệp đều hành xử sao cho có lợi nhất cho mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Kinh tế thị trường được mô tả trong Tư bản của C.Mác không có trách nhiệm xã hội, ở đó người ta thấy người chủ tư bản được mô tả là một kẻ bóc lột tàn bạo, mù quáng, mất nhân tính, vô văn hoá đến kiệt sức người lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn. Sự mô tả chính xác đó đã giúp kinh tế thị trường tự hoàn thiện trong quá trình đấu tranh của nhân dân cùng với tiến bộ trong nhận thức của khoa học kinh tế. (Chẳng hạn như kinh tế học về thông tin đã chỉ rõ bản chất của sự lừa đảo là bất đối xứng thông tin, giải pháp là công khai, minh bạch, giám sát nhằm giảm bớt sự bất đối xứng thông tin đó chứ không phải gán ghép lừa đảo như một bản chất của kinh tế thị trường). Kinh tế kế hoạch hoá tập trung dưới chế độ toàn trị một đảng đã không đem lại giải pháp thực chất và bền vững cho tăng trưởng, không đem lại hệ thống động lực cho người lao động, không phát huy sức sáng tạo, sáng kiến của mỗi một cá nhân, nên nó đã không vượt qua được thử thách của lịch sử. Trong một chế độ như vậy, khái niệm trách nhiệm xã hội chỉ thuộc về những người có quyền quyết định, người dân chỉ biết tuân thủ các quy định và được thụ hưởng trong phần họ được cho phép. Các hiện tượng lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ém nhẹm các tai hoạ là những ví dụ về thiếu trách nhiệm xã hội trong quá trình quyết định và điều hành nền kinh tế theo mô hình
File đính kèm:
de_tai_su_can_thiet_cua_viec_thuc_hien_trach_nhiem_xa_hoi_th.doc