Đề tài Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO

Việt Nam của chúng ta đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006. Điều này đã mở ra cho chúng ta những cơ hội lớn trong việc xâm nhập vào thị trường quốc tế để từ đó nâng tầm vị thế của chúng ta trong mắt bạn bè quốc tế. Nó còn tạo ra những cơ hội lớn trong việc tiếp cận với những công nghệ kỹ thuật hiên đại, học hỏi được những chiêu thức và đường hướng của những đại gia kinh tế sừng sỏ. Nhưng song song với với việc này chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn, việc cạnh tranh về sản phẩm,thị phần là một vấn đề vô cùng khốc liệt mà đất nước ta còn phải đối mặt nay và trong tương lai.

Đặc biệt trong hoàn cảnh ngày nay nhân loại đang đứng trước những nguy cơ lớn về khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực và trái đất ấm dần lên do hiệu ứng khí thải.Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khời đầu từ nườc Mỹ đã nhanh chóng lan rộng sang các nước khác trên thế giới. Vấn đề đặt ra trách nhiệm của nhà nước, trách nhiệm của thị trường và doanh nhân,trách nhiệm và quyền giám sát của người dân có những thiếu sót gì để dẫn đến những thảm hoạ như vậy?

Và để hội nhập vào thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được những đòi hỏi, tiêu chuẩn ngày càng cao từ phía người tiêu dùng.Ngoài yêu cầu về giá cả, chất lượng, còn những giá trị đạo đức của nhà sản xuất. Đó chính là những chính sách đối với người lao động, là sự bảo đảm về tiền lương, thu nhập và an toàn lao động… Nhất là khi người tiêu dùng tại Mỹ, Canada và các nước châu Âu ngày càng quan tâm đến các điều kiện này khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các nước đang phát triển.Vì vậy xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp và tầm quan trọng của công tác trách nhiệm xã hôi em đã chọn đề tài “Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO” làm chuyên đề này

doc 45 trang Minh Tâm 28/03/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO

Đề tài Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO
 LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam của chúng ta đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế 
giới WTO vào ngày 7/11/2006. Điều này đã mở ra cho chúng ta những cơ hội lớn trong 
việc xâm nhập vào thị trường quốc tế để từ đó nâng tầm vị thế của chúng ta trong mắt bạn 
bè quốc tế. Nó còn tạo ra những cơ hội lớn trong việc tiếp cận với những công nghệ kỹ 
thuật hiên đại, học hỏi được những chiêu thức và đường hướng của những đại gia kinh tế 
sừng sỏ. Nhưng song song với với việc này chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn, 
việc cạnh tranh về sản phẩm,thị phần là một vấn đề vô cùng khốc liệt mà đất nước ta còn 
phải đối mặt nay và trong tương lai.
Đặc biệt trong hoàn cảnh ngày nay nhân loại đang đứng trước những nguy cơ lớn về 
khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng lương thực và trái đất ấm dần lên do hiệu ứng khí 
thải.Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khời đầu từ nườc Mỹ đã nhanh chóng lan rộng 
sang các nước khác trên thế giới. Vấn đề đặt ra trách nhiệm của nhà nước, trách nhiệm 
của thị trường và doanh nhân,trách nhiệm và quyền giám sát của người dân có những 
thiếu sót gì để dẫn đến những thảm hoạ như vậy?
Và để hội nhập vào thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được 
những đòi hỏi, tiêu chuẩn ngày càng cao từ phía người tiêu dùng.Ngoài yêu cầu về giá cả, 
chất lượng, còn những giá trị đạo đức của nhà sản xuất. Đó chính là những chính sách đối 
với người lao động, là sự bảo đảm về tiền lương, thu nhập và an toàn lao động Nhất là 
khi người tiêu dùng tại Mỹ, Canada và các nước châu Âu ngày càng quan tâm đến các 
điều kiện này khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các nước đang phát triển.Vì vậy 
xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp và tầm quan trọng của công tác trách 
nhiệm xã hôi em đã chọn đề tài “Sự cần thiết của việc thực hiện trách nhiệm xã hội theo 
tiêu chuẩn SA 8000 của các doang nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO” làm 
chuyên đề này CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
I. Những vấn đề cơ bản về trách nhiệm xã hội
 1. Khái niệm trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
 CSR: Corporate social responsibility
 ➢ CSR là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm
 ➢ CSR là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại (Cạnh 
 tranh toàn cầu)
➢ Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và 
 phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thoả mãn những yêu cầu 
 pháp lý, kinh tế, công nghệ”.
➢ Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS bao gồm sự 
 mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức 
 tại một thời điểm nhất định”.
 Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao gồm 
nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân 
doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và 
luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” 
➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất 
 khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng.
➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế độ lao 
 động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trường
➢ Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CRS là sự cam kết trong 
 việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất 
 lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa 
 phương và của toàn xã hội nói chung” 
➢ Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CRS là sự cam kết của 
 doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc 
 làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình 
 họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát 
 triển chung của xã hội” 
 * Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact (www.csrsingapore.org) 
➢ Mục tiêu kinh doanh của DN đang thay đổi dần theo xu hướng: 
  Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người 
  Lợi nhuận and (và) môi trường + con người
  Lợi nhuận is (là) môi trường + con người. 
➢ CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như chi phí, 
 chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của 
 DN và trở thành điều kiện bắt buộc để DN tồn tại và phát triển. ➢ Tuy nhiên, khái niêm CSR còn mới với nhiều DN tại VN (Việt Nam) và năng lực 
 quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở DN còn hạn chế
➢ Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời hội nhập toàn cầu hoá kinh tế 
 hiện nay có thể hiểu như sau về nội hàm yêu cầu của nó:
 1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng.
 2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường.
 3. Trách nhiệm với người lao động.
 4. Trách nhiệm chung với cộng đồng.
➢ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR), 
 theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng 
 góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ 
 môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công 
 bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, theo cách có lợi cho cả 
 doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
2.Quan điểm của Nhà nước Việt Nam
 ▪ Chưa có luật hoá cụ thể
 ▪ Khuyến khích.
 ▪ Không luật hoá.
 ▪ Thừa nhận.
3.Quan điểm của một số nhà nước khác
 ▪ Uỷ ban Châu Âu đã ra “Văn bản xanh” – Green Paper trong đó CSR được hiểu 
 như là việc doanh nghiệp đưa các vần đề xã hội và môi trường vào các hoạt động 
 cũng như những trao đổi với các bên liên quan một cách tự nguyện.
 ▪ Văn bản xanh cũng phân tích CSR trên 2 khía cạnh: bên trong và bên ngoài doanh 
 nghiệp trong đó có các vấn đề về lao động, môi trường, quyền con người cũng 
 được nêu ra. 
4. Quan điểm của một số công ty đa quốc gia
 Adidas: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp luôn là một khái niệm theo đó 
doanh nghiệp lồng ghép các vấn đề xã hội và môi trường vào kế hoạch kinh doanh và vào 
mối quan hệ với cổ đông trên cơ sở tự nguyện.” 
 Đưa ra bộ quy tắc ứng xử áp dung cho cả nhà cung cấp và gia công.
5. Ai ủng hộ việc đưa CSR vào thương mại quốc tế?vì sao?
 ▪ Phong trào chống ngược đãi, cưỡng bức người lao động, quyền được đối xử công 
 bằng và văn minh trên toàn thế giới
 ▪ Phong trào thiếu nhi các nước phát triển phản đối việc sử dụng lao động trẻ em tại 
 các nước bản xứ nhằm thực hiện công ước quốc tế về quyền trẻ em
❖Ai phản đối hoặc hoan nghênh?Vì sao?
 ▪ Các công ty đa quốc gia (đầu tư) 
 ▪ Các công ty bán lẻ ( nhập khẩu) do giá thành sẽ bị đẩy lên cao hơn
II. Những vấn đề chung về SA8000
1. Khái niệm về tiêu chuẩn SA 8000
 SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng dựa trên: ▪ 12 công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
 ▪ Công bố toàn cầu về nhân quyền
 ▪ Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em
 ▪ Công ước quốc tế của Liên Hiệp Quốc về việc loại trừ các hình thức phân biệt đối 
 xử đối với phụ nữ. 
 Vai trò của SA 8000 là nhằm cải thiện môi trường làm việc trên toàn cầu.Hệ thống 
 thẩm tra SA 8000 nhằm mục đích khuyến khích sự cảI tiến liên tục điều kiện nơi làm 
 việc.
 • Các đơn vị được SAI công nhận - được biết như là một cơ quan chứng nhận - các 
 chuyên gia đánh gia bên ngoài, chứng nhận cơ sở sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn 
 SA 8000.
 • Các tổ chức chứng nhận cần tuân thủ với hướng dẫn ISO/IEC Guide 62 và hướng 
 dẫn 1 của SAI.
 • SAI khuyến khích người mua hàng làm việc với các nhà cung cấp thực hiện trách 
 nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện nơi làm việc bằng cách hỗ trợ kỹ thuật và 
 nâng cao nhận thức.
 2. Tác động của SA8000
 Người mua yêu cầu tuân thủ với SA 8000 nhằm.:
 -Nâng cao hình ảnh của họ.
 -Đảm bảo cho các cổ đông và khách hàng của họ về sự cam kết xã hội nhằm cải 
thiện điều kiện làm việc của các nhà cung cấp của họ và để tạo ra môi trường kinh doanh 
ổn định hơn.
 -Nhằm đảm bảo rằng họ đã tìm được các nhà cung cấp không có sự bóc lột, như 
 trong SA 8000 đã nêu: cần có danh sách các nhà cung cấp được chứng nhận, danh 
 sách nhà cung cấp được phê duyệt. 
 -Các công ty muốn thu hút khách hàng mới bằng sự khác biệt với các đối thủ 
cạnh tranh không có chứng chỉ SA 8000. 
 -Họ muốn chứng minh rằng họ đang đối xử công bằng với người công nhân và 
 tuân thủ với tiêu chuẩn SA 8000 theo yêu cầu của khách hàng Mỹ và Châu Âu.
 -Công ty được chứng nhận SA 8000 có thể trưng bày chứng chỉ SA 8000 trong 
nhà máy, trong các catalo kinh doanh, trên các biển quảng cáo và trên trang web nhưng 
không được trên các sản phẩm
 3. Lợi ích và các nội dung của SA8000
 3.1 Lợi ích khi thực hiện SA8000
 Cải thiện điều kiện làm việc có thể giúp cho:
 - Cam kết đạo đức của công nhân và nhân viên tăng lên
 - Tiền đền bù cho công nhân do xảy ra tai nạn ít đi
 - Danh tiếng tốt hơn
 - Niềm tin cho các nhà đầu tư và người tiêu thụ cao hơn
 - Nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỉ lệ hỏng hóc
 - Có thể tăng năng suất
 - Cải thiện mối quan hệ với các tổ chức công đoàn và các cổ đông quan trọng
 3.2. Các nội dung của SA8000 Thuật ngữ Trách nhiệm xã hội rất rộng, tuy nhiên tiêu chuẩn SA 8000 chỉ quan 
tâm tới:
 1. Lao động trẻ em
 2. Lao động cưỡng bức
 3. An toàn và sức khoẻ
 4. Tự do hiệp hội và Thoả ước tập thể
 5. Phân biệt đối xử
 6. Các hình thức kỷ luật
 7. Giờ làm việc
 8. Thù lao
 9. Hệ thống quản lý
 3.2.1. Lao động trẻ em
 Lao động trẻ em là lao động dưới 14 tuổi trở xuống
 Công ty không được thuê mướn hoặc ủng hộ lao động trẻ em như định nghĩa 
ở trên.
 Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách có 
hiệu quả đến các bên liên quan về chính sách và thủ tục cho việc khắc phục 
tình trạng lao động trẻ em được tìm thấy làm việc trong những tình huống phù hợp với 
định nghĩa lao động trẻ em ở trên và phải cung cấp những hỗ trợ cần thiết để những đứa 
trẻ đó có thể đến trường và tiếp tục học cho đến khi chúng không còn là trẻ nữa theo như 
định nghĩa trẻ em ở trên
 Chú ý: 
 Mục tiêu chính là ngăn ngừa việc thuê lao động dưới 15, và có biện pháp xử lý 
thích hợp
 A - Cần 1 qui trình xử lý khi phát hiện Công ty có thuê lao động trẻ em (cách 
xử lý, trả lương, thông báo cho các bên có liên quan)
 B - Hỗ trợ cần thiết là Công ty đảm bảo giúp trẻ em có thể tiếp tục đi học, trả 
học phí, đồng phục, sách vở, tìm cha mẹ nuôi, cho tiền tiêu vặt 
 C - Công ước ILO 138 qui định độ tuổi lao động tối thiểu không nhỏ hơn tuổi 
buộc tới trường và không dưới 15. Tuổi tối thiểu cho làm việc:
 - Bình thường là 15
 - Nơi có độc hại, nguy hiểm đến sức khoẻ, không an toàn, tinh thần là 18
 D - Có hơn 50% quốc gia cho phép trẻ em dưới độ tuổi thông thường (12, 13 
hoặc 14) làm những công việc nhẹ. Ở Châu Phi, Châu Mỹ qui định tuổi tối thiểu là 12
 Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách có hiểu quả 
đến nhân viên và các bên liên quan về chính sách và thủ tục để thúc đẩy giao dục trẻ em 
như nêu trong công ước ILO 146, các lao động vị thành niên nằm trong diện giáo dục phổ 
cập của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm các phương pháp để đảm bảo rằng không 
có một trẻ em nào hoặc lao động vị thành niên trẻ nào như vậy được thuê mướn trong suốt 
thời gian lên lớp, và tổng thời gian học, làm việc, di chuyển (thời gian di chuyển từ nơi 
học đến nơi làm việc và ngược lại) không vượt quá 10 giờ/ ngày
- Công ty không được sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành niên vào các nơi làm việc 
độc hại, nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại cho sức khoẻ Chú ý
A- Ví dụ nâng hạ những vật to quá cỡ, nặng, làm ca đêm, về nhà không an toàn sau khi 
làm ca đêm, làm việc với hoá chất độc như Toluen, Chì 
B- Hiện nay công ước ILO 138 tuân theo chính sách quốc gia để bãi bỏ đến cùng lao 
động trẻ em
C- Nâng độ tuổi lao động đến một mức phù hợp với sự phát triển đầy đủ về thể chất và 
tinh thần của trẻ vị thành niên.
D- Các quốc gia đang phát triển đang có ít nhất 12- triệu có độ tuổi 5-14 làm việc hết 
thời gian. Nếu kể cả lao động bán thời gian thì là 250 triệu (Châu Á chiếm 61%. Châu 
Phi chiếm 32%, Châu Mỹ Latinh có 7%)
3.2.2. Lao động cưỡng bức 
Công ty không được tham dự hoặc ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức, cũng không 
được yêu cầu người được thuê mướn trả tiền đặt cọc hoặc giấy cam kết cho công ty mới 
được bắt đầu làm việc.
Chú ý: SA nghiêm cấm mọi hình thức cưỡng bức lao động.
Phải liên hệ các hiện tượng lạm dụng lao động (lao động trẻ, sự yếu kém về an toàn sức 
khoẻ, sự trừng phạt bằng các nhục hình, mức lương tồi, phân biệt đối xử) để kết luận về 
sự cưỡng bức.
3.2.3. An toàn và Sức khoẻ 
 Công ty, luôn nhớ rằng phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và bất kỳ các 
mối nguy hiểm nào, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, phải có các 
biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn và làm tổn hại đến sức khoẻ mà xuất hiện trong 
lúc, có liên quan đến hoặc xảy ra trong khi làm việc bằng cách giảm tối đa, đến khả năng 
có thể được, nguyên nhân gây ra các mối nguy hiểm vốn có trong môi trường làm việc
 Công ty phải chỉ định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về sức khoẻ và an toàn cho 
toàn bộ nhân viên và chịu trách nhiệm thực hiện các yếu tố về sức khoẻ và an toàn trong 
tiêu chuẩn này
 Công ty phải đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều được huấn luyện về an toàn và sức 
khoẻ thường kỳ, hồ sơ huấn luyện này phải được thiết lập và các huấn luyện đó được lập 
lại đối với nhân viên mới vào hoặc chuyển công tác
Chú ý: Thường kỳ tức là ít nhất 1 lần/ năm
 Công ty phải thiết lập hệ thống theo dõi, tránh hoặc xử lý các nguyên hiểm tiềm ẩn đối 
với sức khoẻ và an toàn của nhân viên
 Công ty phải cung cấp cho nhân viên phòng tắm sạch sẽ, đồ nấu nước và nếu có thể là 
các trang thiết bị hợp vệ sinh để lưu trữ thức ăn.
 Nếu có cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì công ty phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an 
toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ
 Chú ý: SA nhằm đảm bảo người lao động có môi trường làm việc an toàn, không độc 
hại, được chăm sóc sức khoẻ
 Một nghiên cứu tại nhà máy đệt ở Inđônêxia cho thấy một số công nhân ở bộ phận 
nhuộm bị ung thư bàng quang do có chất gây ung thư trong thuốc nhuộm mà họ sử dụng. Tại một nhà máy, một phụ nữ 22 tuổi bị tuột da đầu do tóc của cô ta bị cuốn vào băng 
tải. Các công nhân rất hiếm khi nhận được khoản bồi thường, nếu có thì không bao gồm 
các chi phí thuốc men. 
 Trường hợp nơi ở quá trật chội
 • Lương của người công nhân thấp cùng đồng nghĩa với điều kiện sống của họ rất 
 khó khăn. 
 • Một số nhà máy cung cấp nhà ở ký túc xá cho cho các công nhân, thường đó là 
 những toà nhà xây bằng loại gạch lớn và rất đông đúc. 
 • Tại một khu nhà, mỗi phòng có 12 phụ nữ, tại mỗi phòng có 6 giường tầng và hầu 
 như không còn lối đi trong phòng. 
 • Thường tại các khu ở cứ 50 đến 100 công nhân thì có 1 toilet. 
 • Tại các khu ký túc cho công nhân thường xuyên thiếu nước, và họ thường xuyên 
 phải mua nước đóng chai với giá cao.
 Tự do hiệp hộI và thỏa ước lao động tập thể (Điều 4)
 Công ty phải tôn trọng quyền của tất cả nhân viên về thương lượng tập thể và thành lập 
và gia nhập công đoàn theo sự chọn lựa của họ
 Công ty phải, trong một tình huống nào đó mà quyền tự do của đoàn thể và quyền 
thương lượng tập thể được giới hạn bởi luật, tạo điều kiện thuận lợi về việc tự do hội họp 
và thoả ước tập thể cho mọi nhân viên
 Chú ý: Công ty tôn trọng các quyền hợp pháp của mọi CBCNV về hội họp, thành lập 
công đoàn, nhóm, 
 Mục đích của SA bảo đảm quyền lợi chính đáng của CBCNV
 Công ty phải đảm bảo rằng đại diện người lao động không bị đối xử phân biệt và các đại 
diện đó phải có cơ hội tiếp cận với các thành viên trong môi trường làm việc của họ 
3.2.4. Phân biệt đối xử 
 Công ty không được tham gia hoặc ủng hộ việc phân biệt đối xử trong khi thuê 
mướn, bồi thường, cơ hội huấn luyện, thăng tiến, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ 
hưu trên cơ sở chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, 
thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị
 Công ty không được can thiệp vào quyền xử lý của nhân viên trong việc tuân thủ 
các nguyên lý hoặc lề thói, hoặc đáp ứng các nhu cầu liên quan đến chủng tộc, đẳng cấp, 
nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe 
đảng chính trị.
 Công ty không được cho phép cách cư xử như cử chỉ, ngôn ngữ và tiếp xúc thân thể 
mà cưỡng bức, đe doạ, sỉ nhục, lợi dụng tình dục
 Chú ý: SA nhằm đảm bảo không phân biệt đối xử với mọi người trong mọi trường 
hợp 
3.2.5. Các hình thức kỷ luật 
 Công ty không được tham gia vào hoặc ủng hộ việc dùng nhục hình, ép buộc về vật 
chất hoặc tinh thần và sỉ nhục
 Chú ý: SA nhằm đảm bảo Công ty luôn luôn tôn trọng CBCNV theo 1 phương thực 
nhất quán có kỷ luật
3.2.6. Giờ làm việc Công ty phải phù hợp với các luật đang áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về 
thời gian làm việc; bất kỳ trường hợp nào không được yêu cầu, trên nguyên tắc thường 
xuyên, nhân viên làm việc vượt quá 48 giờ/ tuần và cứ 7 ngày làm việc thì phải sắp xếp ít 
nhất 1 ngày nghỉ cho nhân viên.
 Công ty phải đảm bảo rằng làm thêm giờ (hơn 48 giờ/ tuần) không được vượt quá 12 
giờ/ người/ tuần, điều đó sẽ không được yêu cầu ngoài các trường hợp ngoại lệ và trong 
giai đoạn ngắn, và khi đó luôn được trả với hệ số ngoài giờ cao nhất
 Chú ý: SA nhằm đảm bảo Công ty có chế độ làm việc thích hợp (48 giờ + 12 giờ/ 
tuần). Thêm giờ là tự nguyện, ngắn hạn và không dự đoán trước được 
3.2.7. Tiền lương 
 Công ty phải đảm bảo rằng tiền lương trả cho thời gian làm việc chuẩn trong một 
tuần ít nhất phải bằng mức thấp nhất theo qui định của luật pháp hoặc mức thấp nhất theo 
qui định của ngành và phải đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản cho nhân viên và một vài thu nhập 
sáng tạo khác.
 Tiêu chí của SA8000 là yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo tiền lương kiếm 
được theo giờ lao động bình thường (không quá 48 giờ) thích đáng cho người lao động và 
người phải sống dựa vào người lao động đó về ăn mặc, nhà cửa. 
 Để kiếm được mức lương đủ sống không cần làm thêm giờ.
 Lương trả theo tuần làm việc tiêu chuẩn ít nhất phải đảm bảo mức tối thiểu của ngành 
hoặc theo quy định.
 Công ty phải đảm bảo rằng không được trừ lương nhân viên vì bị kỷ luật và công ty 
đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác cho người lao động phải được chi tiết rõ 
ràng và thường xuyên; công ty cũng phải đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác 
được hoàn trả phù hợp với luật lệ đang áp dụng và tiền bồi thường đó được trả dưới dạng 
tiền mặt hay séc sao cho thuận tiên cho người lao động
 Chú ý: thuận tiện có nghĩa CN không phải cphí gì thêm để nhận bồi thường (đi lại trả 
thêm)
Công ty phải đảm bảo rằng thoả thuận hợp đồng lao động và thi trượt các chương trình 
dạy nghề sẽ không được sử dụng để trốn tránh việc thực hiện các trách nhiệm đối với 
nhân viên phù hợp với các yêu cầu của luật lao động hay bảo hiểm xã hội
3.2.8. Hệ thống quản lý 
 Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của công ty về trách nhiệm xã hội
 A- Bao gồm cam kết phù hợp với tất cả yêu cầu của tiêu chuẩn này
 B- Bao gồm cam kết phù hợp với luật lệ quốc gia và các luật lệ hay áp dụng khác, 
các yêu cầu khác công ty tán đồng và thừa nhận các văn kiện quốc tế và các giải thích của 
các văn kiện đó (như liệt kê trong phần II)
 C- bao gốm các liên kết liên tục cải tiến
 D- Được lập thành văn bản, thực hiện, duy trì và thông tin một cách có hiệu quả và 
gần gũi với sự hiểu biết là tất người lao động bao gồm Giám đốc, người điều hành, giám 
sát và nhân viên lao động trực tiếp có hợp đồng hay không hợp đồng đan làm việc tại 
công ty
 E- Công khai Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét tính đầy đủ, hợp lý, phù hợp, và tính liên 
tục hiệu quả của chính sách công ty, thủ tục và kết quả thực hiện so với yêu cầu của tiêu 
chuẩn này và các yêu cầu khác mà công ty công nhận. Sửa đổi và cải tiến hệ thống phải 
được thực hiện khi cần thiết
 Công ty phải chi định đại diện lãnh đạo, không kể các trách nhiệm khác đảm bảo yêu 
cầu của tiêu chuẩn này được áp dụng
 Công ty phải để cho các nhân viên chọn ra một đại diện từ chính trong nhóm của họ để 
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin với lãnh đạo về vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn 
này
 Chú ý :
CTCĐ được bầu thế nào, có đủ thẩm quyền thảo luận với LĐ công ty các biện pháp khắc 
phục, nếu có? CTCĐ có thực hiện đúng nhiệm vụ của mình? Có thực hiện các biện pháp 
khắc phục, cần thiết? Có bị ảnh hưởng bởi lãnh đạo công ty?
ĐD về SA có vai trò thế nào, ai bổ nhiệm?
ĐD về ATLĐ, SK có vai trò thế nào, ai bổ nhiệm?
 Công ty phải đảm bảo rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thông hiểu và thực 
hiện tại mọi cấp của công ty; các phương pháp sử dụng bao gồm nhưng không giới hạn
 - Xác định rõ ràng vai trò, trách nhiệm, và quyền hạn
 huấn luyện các nhân viên mới và/ hoặc thuê mướn tạm 
 thời
 - Định kỳ huấn luyện cho nhân viên cũ
 - Liên tục giám sát các hoạt động và các kết quả để 
 chứng tỏ hiệu quả thực hiện hệ thống đáp ứng được 
 chính sách công ty và các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
❖ Kiểm soát nhà cung cấp/nhà thầu phụ và Sub-Suppliers
 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp để đánh giá và lựa chọn nhà cung 
cấp dựa trên khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
 Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp về cam kết của nhà cung cấp đối với trách nhiệm 
xã hội, bao gồm nhưng không giới hạn, cam kết đã lập thành văn bản của nhà cung cấp 
đối với :
 A- Sự phù hợp với tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này (bao gồm cả điều khoản này)
 B- Tham gia vào các hoạt động giám sát công ty khi được yêu cầu
 C- Sửa chữa ngay lập tức khi tìm thấy bất kỳ sự không phù hợp nào so với các yêu 
cầu của tiêu chuẩn này
 D- Phải ngay lập tức thông báo cho công ty và tất cả các tổ chức kinh doanh có liên quan 
với nhà cung cấp và nhà thầu phụ
Công ty phải duy trì các bằng chứng hợp lý về các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ đáp 
ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này 
❖ Hành động khắc phục 
 Công ty phải điều tra, giải quyết và phản hồi các mối lo ngại của nhân viên và các 
bên có liên quan về vấn đề phù hợp/ không phù hợp với chính sách của công ty và/ hoặc 
các yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty phải hạn chế việc kỷ luật, sa thải hoặc các hình thức phân biệt đối xử khác đối với bất kỳ nhân viên nào cung cấp các thông tin liên quan 
đến sự tuân thủ tiêu chuẩn này
 Công ty phải thực hiện việc xử lý và thực hiện hoạt động khắc phục và cung cấp các 
nguồn lực thích hợp để nhận biết tính chất và mức độ nghiêm trọng của sự không phù hợp 
so với chính sách công ty và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này
❖ Thông tin liên lạc ra bên ngoài
 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên tiếp xúc, thu thập 
thông tin với tất cả các bên có liên quan và các thông tin khác liên quan đến việc thực 
hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm nhưng không giới hạn, kết quả xem xét 
lãnh đạo và theo dõi các hoạt động.
❖ Quyền xem xét
 Khi hợp đồng yêu cầu, công ty phải cung cấp những thông tin phù hợp và cho phép 
tiếp cận với các thông tin đó cho các bên liên quan để giám sát sự phù hợp với các yêu 
cầu của tiêu chuẩn này; khi hợp đồng yêu cầu cao hơn về các thông tin tương tự và các cơ 
hội tiếp cận với các thông tin đó thì nhà cung cấp và nhà thầu phụ của công ty cũng phải 
tạo điều kiện cho phép thông qua việc đưa các yêu cầu như vậy trong hợp đồng mua hàng 
của công ty
❖ Hồ sơ
 Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp nhằm chứng minh sự tuân thủ với các yêu 
cầu của tiêu chuẩn SA 8000
II. Trách nhiệm xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và trách nhiệm xã hội của 
doanh nghiệp 
 1. Trách nhiệm xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường
 Xã hội học coi trách nhiệm xã hội như một sự cam kết về tinh thần, đạo đức, văn 
hoá đối với gia đình, cộng đồng địa phương và toàn xã hội, nhân viên, môi trường. Trong 
nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân và doanh nghiệp đều hành xử sao cho có lợi nhất cho 
mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Kinh tế thị trường được mô tả trong Tư bản 
của C.Mác không có trách nhiệm xã hội, ở đó người ta thấy người chủ tư bản được mô tả 
là một kẻ bóc lột tàn bạo, mù quáng, mất nhân tính, vô văn hoá đến kiệt sức người lao 
động nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn. Sự mô tả chính xác đó đã giúp kinh tế thị 
trường tự hoàn thiện trong quá trình đấu tranh của nhân dân cùng với tiến bộ trong nhận 
thức của khoa học kinh tế. (Chẳng hạn như kinh tế học về thông tin đã chỉ rõ bản chất của 
sự lừa đảo là bất đối xứng thông tin, giải pháp là công khai, minh bạch, giám sát nhằm 
giảm bớt sự bất đối xứng thông tin đó chứ không phải gán ghép lừa đảo như một bản chất 
của kinh tế thị trường). Kinh tế kế hoạch hoá tập trung dưới chế độ toàn trị một đảng đã 
không đem lại giải pháp thực chất và bền vững cho tăng trưởng, không đem lại hệ thống 
động lực cho người lao động, không phát huy sức sáng tạo, sáng kiến của mỗi một cá 
nhân, nên nó đã không vượt qua được thử thách của lịch sử. Trong một chế độ như vậy, 
khái niệm trách nhiệm xã hội chỉ thuộc về những người có quyền quyết định, người dân 
chỉ biết tuân thủ các quy định và được thụ hưởng trong phần họ được cho phép. Các hiện 
tượng lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ém nhẹm các tai hoạ là những ví dụ về 
thiếu trách nhiệm xã hội trong quá trình quyết định và điều hành nền kinh tế theo mô hình 

File đính kèm:

  • docde_tai_su_can_thiet_cua_viec_thuc_hien_trach_nhiem_xa_hoi_th.doc