Đề tài So sánh bộ luật lao động với bộ tiêu chuẩn SA 8000
Qúa trình hội nhập kinh tế Quốc tế của nước ta đã mang lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế xã hội nước ta; làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế; là quá trình vừa hợp tác vừa cạnh tranh, có nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức cùng với những “ luật chơi ” mới. Một trong những “luật chơi ” đó là thực hiện “ Trách nhiệm xã hội CSR của doanh nghiệp”, liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những “ Bộ quy tắc ứng xử” ( Code of Conduct – CoC); SA8000; WRAP;… Việc thực hiện CRS là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam.
Hiện nay, các doanh nghiệp may mặc và gia công xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp gia công Việt Nam là phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu cầu của người tiêu dùng ở các thị trường nước ngoài. Người tiêu dùng ở các thị trường Bắc Mỹ và châu Âu không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì,... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này.
Người tiêu dùng tại các nước tiên tiến đang bị lôi cuốn vào các chiến dịch quảng cáo của các hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi của công nhân và trẻ em, đã trở nên dè dặt hơn khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia Châu Á và châu Phi, những quốc gia mà báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa thông tin về các trường hợp ngược đãi công nhân. Chính vì vậy, việc áp dụng SA8000 - một hệ thống tiêu chuẩn chú trọng nhiều đến điều kiện làm việc của người lao động, được xem là một giải pháp khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm.
Tuy nhiên, khái niệm trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn SA 8000 vẫn còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Và việc áp dụng những điều khoản trong bộ tiêu chuẩn này có khác biệt so với pháp luật Việt Nam hiện nay hay không? Và các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để vừa áp dụng tốt bộ tiêu chuẩn này vừa không vi phạm pháp luật, cũng như để thâm nhập, mở rộng thị trường…
Trước nhu cầu ấy, tôi chọn đề tài: “ So sánh tiêu chuẩn SA 8000 với pháp luật Việt Nam hiện hành”. Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu thêm về bộ tiêu chuẩn SA 8000, cũng như khi áp dụng các điều khoản này có khác biệt gì so với pháp luật hiện nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài So sánh bộ luật lao động với bộ tiêu chuẩn SA 8000

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CƠ SỞ II) ------ CHUYÊN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI : SO SÁNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỚI BỘ TIÊU CHUẨN SA 8000 GVHD : NGUYỄN NGỌC TUẤN SVTH : Nguyễn Song Nguyễn MSSV : Lớp : ĐHLT Bạc Liêu Niên khóa: Bạc Liêu, thaùng 04 năm 2012 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI: Qúa trình hội nhập kinh tế Quốc tế của nước ta đã mang lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế xã hội nước ta; làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế; là quá trình vừa hợp tác vừa cạnh tranh, có nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức cùng với những “ luật chơi ” mới. Một trong những “luật chơi ” đó là thực hiện “ Trách nhiệm xã hội CSR của doanh nghiệp”, liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những “ Bộ quy tắc ứng xử” ( Code of Conduct – CoC); SA8000; WRAP; Việc thực hiện CRS là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Hiện nay, các doanh nghiệp may mặc và gia công xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp gia công Việt Nam là phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu cầu của người tiêu dùng ở các thị trường nước ngoài. Người tiêu dùng ở các thị trường Bắc Mỹ và châu Âu không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì,... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này. Người tiêu dùng tại các nước tiên tiến đang bị lôi cuốn vào các chiến dịch quảng cáo của các hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi của công nhân và trẻ em, đã trở nên dè dặt hơn khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia Châu Á và châu Phi, những quốc gia mà báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa thông tin về các trường hợp ngược đãi công nhân. Chính vì vậy, việc áp dụng SA8000 - một hệ thống tiêu chuẩn chú trọng nhiều đến điều kiện làm việc của người lao động, được xem là một giải pháp khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm. Tuy nhiên, khái niệm trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn SA 8000 vẫn còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Và việc áp dụng những điều khoản trong bộ tiêu chuẩn này có khác biệt so với pháp luật Việt Nam hiện nay hay không? Và các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để vừa áp dụng tốt bộ tiêu chuẩn này vừa không vi phạm pháp luật, cũng như để thâm nhập, mở rộng thị trường Trước nhu cầu ấy, tôi chọn đề tài: “ So sánh tiêu chuẩn SA 8000 với pháp luật Việt Nam hiện hành”. Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu thêm về bộ tiêu chuẩn SA 8000, cũng như khi áp dụng các điều khoản này có khác biệt gì so với pháp luật hiện nay. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 1. Mục đích nghiên cứu - Báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khoá. - Tìm hiểu nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 ứng dụng vào trong thực tiễn so với pháp luật Việt Nam hiện hành. Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 1 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - So sánh nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 có khác gì so với pháp luật Việt Nam hiện hành. - Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng áp dụng SA 8000 tại Việt Nam. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Đối tượng nghiên cứu - Về bộ tiêu chuẩn SA 8000. - Bộ luật lao động ở Việt Nam, luật công đoàn Việt Nam, luật bảo hiểm xã hội, những văn bản dưới luật có liên quan. 2. Phạm vi áp dụng - Báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khoá. - Báo cáo làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các khoá sau. - Làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp có ý định triển khai áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 vào công ty. - Áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp chuẩn bị triển khai tiêu chuẩn SA 8000 ở mọi thành phần kinh tế. 3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, bao gồm: + Nghiên cứu trên mạng internet. + Sách, báo chí, tài liệu có liên quan. - Tham khảo ý kiến giảng viên hướng dẫn. - Phân tích tổng hợp nguồn tài liệu, kiến thức thu thập được. Qua đó, đánh giá kết quả so sánh để từ đó đề xuất các kiến nghị cũng như giải pháp để áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 được tốt hơn PHẦN: NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU I. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN:. 1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, và thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000, , cụ thể là: Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 2 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn - Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng: Sản xuất sản phẩm không hại sức khoẻ người tiêu dùng, sản phẩm xanh sạch. - Trách nhiệm về bảo vệ môi trường: nguyên liệu sử dụng sản xuất và sau khi sử dụng không ảnh hưởng xấu đến môi trường, không sử dụng sản phẩm huỷ hoại môi trường, xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường tự nhiên. - Trách nhiệm với người lao động: Tuân thủ công ước quốc tế về lao động: không sử dụng lao động trẻ em, không cưỡng bức lao động, quyền của người lao động về tiền lương, lập công đoàn.... - Trách nhiệm chung với cộng đồng: đóng góp bảo vệ môi trường, xây dựng công trình công cộng (trường học, giao thông cầu đường), người nghèo. 2. Sự ra đời của tiêu chuẩn SA 8000 Ngày nay do xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập thương mại, cộng với sự khan hiếm và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên thì sự cạnh tranh giữa các công ty, các quốc gia ngày càng trở nên khốc liệt. Các rào cản thuế quan dần dần được gỡ bỏ và thay vào đó là các rào cản kĩ thuật. Các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh bằng chi phí, chất lượng do đó họ sẽ tìm mọi cách để giảm chi phí để sản phẩm có giá thành thấp với chất lượng phù hợp. Từ đó các doanh nghiệp sẵn sàng bóc lột sức lao động của người lao động để có được mức lợi nhuận cao nhất. Người công nhân bị vắt kiệt sức sức lao động với mức lương rẻ mạt tạo nên sự bất bình đẳng về quyền con người. Lao động bắt buộc thường xuyên xảy ra trong khi người lao động quá mệt mỏi và không muốn làm thêm. Nhưng những áp lực về việc làm, tiền lương buộc họ phải lao động để không mất việc làm, thu nhập. Tại các nước đang phát triển tình trạng này đang diễn ra một cách phổ biến. Tại các nước phát triển là nơi tiêu thụ hang hóa nhập khẩu từ các nước đang phát triển, là nơi quyền con người đang rất được coi trọng. Họ không chỉ quan tâm tới tính năng, lợi ích hay thông số kĩ thuật của sản phẩm mà họ còn quan tâm tới mặt xã hội của sản phẩm đó. Dựa trên công ước của tổ chức lao động quốc tế ILO, công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em, và tuyên bố toàn cầu về nhân quyền, hội đồng công nhận ưu tiên kinh tế CEPAA đã ban hành bộ tiêu chuẩn về trách nhiệm quản lý xã hội SA 8000 năm 1997 và được hiệu đính năm 2001. Đây là tiêu chuẩn nhất quán khuyến khích các tổ chức phát triển duy trì và áp dụng các điều kiên làm việc có thể chấp nhận được về mặt xã hội. SA 8000 tạo nên điều kiện vật chất tốt nhất cho sự phát triển của xã hội, thực hiện quyền bình đẳng về con người, là cơ hội cho các nước đang phát triển cải thiện quyền lợi cho người lao động. Mục đích ra đời của SA 8000 là nhằm tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng hàng hoá mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận. Sự tham gia đông đảo của các xí nghiệp gia công trong 3 ngành chủ yếu là đồ chơi, may mặc và giày da tại Trung Quốc và các nước đang phát triển. Tóm lại: SA 8000 là hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc an sinh xã hội, bao gồm việc thực hiện nghiêm Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 3 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn túc các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động và không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên. Hiện nay đã ban hành phiên bản mới: SA 8000: 2001, SA 8000:2008. 3. Vai trò của SA 8000. Ngày nay khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới yếu tố xã hội của sản phẩm thì các nhà sản xuất gặp phải một sức ép xã hội lớn trong vấn đề đối xử với người lao động. Nhu cầu chứng tỏ có một nền “sản xuất sạch” cả về môi trường và xã hội đòi hỏi một sự thống nhất trong các nhà sản xuất, các nhà quản lý và giới chủ về các dạng quy trình chung đối với trách nhiệm xã hội. Tiêu chuẩn SA 8000 có thể áp dụng cho các Công ty ở mọi qui mô lớn, nhỏ ở cả các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển nhằm bảo vệ quyền lợi của công nhân và trẻ em tạo, nên điều kiện vật chất tốt nhất cho sự phát triển của xã hội, thực hiện quyền bình đẳng về con người, là cơ hội cho các nước đang phát triển cải thiện quyền lợi cho người lao động. Tiêu chuẩn SA8000 quy định cụ thể những yêu cầu về trách nhiệm xã hội để một công ty có thể: - Triển khai, duy trì, và thực hiện các chính sách và các quy trình để quản lý những vấn đề có thể phát sinh từ quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, đây là những vấn đề mà công ty có thể giám sát hoặc tác động; - Chứng minh cho các bên liên quan rằng các chính sách, quy trình và các nguyên tắc được thực hiện đầy đủ theo những yêu cầu của chuẩn này; 4. Sự cần thiết phải áp dụng SA 8000 Tiêu chuẩn SA 8000 là hình ảnh mẫu mực về sử dụng lực lượng lao động của xã hội. Và đây là yếu tố cần phải có để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường Âu, Mỹ. Thông qua đó, doanh nghiệp tăng năng suất nhờ giảm chi phí liên quan tới các vấn đề xã hội, cũng như việc tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác, khi doanh nghiệp áp dụng SA 8000 vào trong sản xuất kinh doanh sẽ nâng cao mối quan hệ với khách hàng, cũng như nâng cao lòng nhiệt thành và tận tụy của các cán bộ công nhân viên, dễ dàng thu hút được lao động có trình độ cao. Giải phóng được công việc mang tính chất tập trung sự vụ của lãnh đạo. Giúp lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào thực hiện chiến lược mang tầm vĩ mô hơn. Các hoạt động có tính hệ thống, mọi người đoàn kết, làm việc trong môi trường thoải mái Từ đó, doanh nghiệp tăng được lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu, có thể dễ dàng xuất khẩu cho các nước khối Châu âu và Châu mỹ. 5. Nội dung của SA 8000. SA 8000 gồm 9 nội dung cơ bản mà các công ty phải tuân theo với điều kiện phù hợp với pháp luật địa phương và với các điều khoản của SA 8000, dựa trên 12 hiệp ước của ILO (International Labor Organization), dựa trên Tuyên ngôn về Quyền con người, và hiệp ước về Quyền trẻ em của UN (United Nation). Các nội dung này bao gồm: * Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 4 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻn em nào. * Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào. * Sức khoẻ và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. * Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ảnh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động. * Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị. * Kỷ luật: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói. * Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức. * Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương. * Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CÚU I. NHẬN THỨC CỦA VIỆT NAM VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP: CSR(corporate social responsibility):là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại (cạnh tranh toàn cầu). * Quan điểm của các doanh nghiệp: Khái niệm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam (qui mô vừa và nhỏ) và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội. Cụ thể là: nâng cao khả Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 5 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc gia tăng các hợp đồng mới và hợp đồng gia hạn từ các công ty đặt hàng nước ngoài; năng suất lao động của các công ty tăng lên do công nhân có sức khoẻ tốt hơn và hài lòng với công việc hơn. Và nó chính là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp nội địa chiếm được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Mặt khác thực hiện trách nhiệm xã hội chính là công cụ giúp cho việc hỗ trợ và thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Do vậy, ngay từ thời điểm này chúng ta phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình. * Quan điểm của nhà nước Việt Nam về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Mặc dù chưa có định nghĩa cụ thể về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhưng nhà nước ta vẫn khuyến khích những doanh nghiệp xây dựng CSR, không luật hoá nhưng thừa nhận nó như điều kiện ràng buộc trong sản xuất kinh doanh. * Quan điểm của các tổ chức phi chính phủ: Theo quan điểm của các tổ chức này thì quyền / quyền lợi của người lao động phải được doanh nghiệp đảm bảo và tôn trọng, cũng như việc đảm bảo quyền của người tiêu dùng đối với chất lượng và độ an toàn của sản phẩm, dịch vụ, nhằm mục đích bảo vệ môi trường thông qua việc sử dụng công nghệ, nguyên liệu sạch, xử lý chất thải, trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành. II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SA 8000 TẠI VIỆT NAM: Hiện nay, các doanh nghiệp may mặc và gia công xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức trong quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp gia công Việt Nam là phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu cầu của người tiêu dùng ở các thị trường nước ngoài. Người tiêu dùng ở các thị trường Bắc Mỹ và châu Âu không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì,... mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này. Người tiêu dùng tại các nước tiên tiến đang bị lôi cuốn vào các chiến dịch quảng cáo của các hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi của công nhân và trẻ em, đã trở nên dè dặt hơn khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia Châu Á và châu Phi, những quốc gia mà báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa thông tin về các trường hợp ngược đãi công nhân. Chính vì vậy, SA8000, một hệ thống tiêu chuẩn chú trọng nhiều đến điều kiện làm việc của người lao động, được xem là một giải pháp khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội chủ yếu tại các doanh nghiệp xuất khẩu như giày da, may mặc Việt Nam mới chỉ bắt đầu khoảng hơn 10 năm nay. Hiện tại, Việt Nam cũng đã có số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ SA8000 tăng từ 1 doanh nghiệp vào 1999 lên đến 8 vào tháng 5/2002. SA 8000 chủ yếu áp dụng trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh may mặc và giày da như công ty: Phong Phú, Dệt Thắng Lợi, May Phương Đông, Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 6 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn * Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua Nhìn chung, việc áp dụng tiêu chuẩn SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có nhiều thuận lợi hơn các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về Lao động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật lao động quốc tế mà SA8000 lấy đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động nên gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý và ngay chính công nhân. Ngược lại, áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có phần khó khăn hơn và đòi hỏi nỗ lực và cam kết của cấp quản lý. Nếu cấp quản lý không ủng hộ thì SA8000 rất khó thực hiện. Sức ép từ phía người mua hàng hay công ty mẹ chính là động cơ thúc đẩy chính để áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, trong khi các doanh nghiệp Nhà nước hầu như đã ở bước đầu ủng hộ SA8000. Mặc khác, tất cả các bên lợi ích của xã hội: nhà cung cấp, nhà sản xuất, người tiêu dùng, các nhà thầu chính và các nhà thầu phụ mặc dù quan hệ chặt chẽ với nhau trong những hợp đồng sản xuất và tiêu thụ nhưng người lao động của từng doanh nghiệp, từng công ty không lao động trong những điều kiện giống nhau. Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc chia nhỏ các công đoạn sản xuất và một sản phẩm được hoàn thành từ những chi tiết có xuất xứ từ nhiều xưởng sản xuất khác nhau, những quốc gia có nền văn hóa khác nhau và điều kiện lao động khác nhau càng trở nên có hiệu quả về kinh tế hơn. Vấn đề là làm thế nào để cạnh tranh công bằng và phát triển bền vững? Phát triển bền vững phải cân nhắc khía cạnh lợi ích xã hội trước tiên. Nếu xét riêng yếu tố lao động trẻ em và xem những điều khoản khác của hệ thống tiêu chuẩn SA8000 như những tiêu chuẩn tối thiểu đảm bảo mức thu nhập và điều kiện làm việc thích hợp cho người lao động như những lợi ích thêm vào thu nhập của người lao động, thì xét về phương diện chung, việc thực hiện SA8000 sẽ là hướng đi đúng của con đường phát triển bền vững. III. SO SÁNH TIÊU CHUẨN SA 8000 VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH: Xét về thực chất, SA8000 bao gồm những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động. SA8000 không phải là những quy định xa lạ với luật lao động của nước ta. Có khác chăng là SA8000 ngoài việc đưa ra những quy định hết sức cụ thể, còn bao gồm ba yếu tố quan trọng cho việc theo dõi trách nhiệm xã hội: - Các tiêu chuẩn áp dụng cụ thể và những yêu cầu tối thiểu. - Các chuyên gia đánh giá phải tìm hiểu nguyện vọng của tất cả các bên quyền lợi như các tổ chức phi chính phủ, công đoàn và dĩ nhiên là cả công nhân. - Cơ chế khiếu nại và kháng cáo cho phép cá nhân công nhân, các tổ chức và những bên quyền lợi khác đề cập đến những sai phạm về lao động của các doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ. Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 7 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Ngoài ra, SA8000 còn chú trọng đặc biệt đến hệ thống quản lý chính sách và quy trình thực hiện tiêu chuẩn SA8000, cũng như các hệ thống quản lý văn bản thể hiện quyết tâm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA8000. 1. Lao động trẻ em Định nghĩa Lao động trẻ em là những người ở độ tuổi 13 hoặc 14 tuổi. Nội dung của điều 1, thuộc tiêu chuẩn SA 8000 bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)-18 như: - Công ty không được thuê mướn hoặc ủng hộ lao động trẻ em. - Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách có hiệu quả đến các bên liên quan về chính sách và thủ tục cho việc khắc phục tình trạng lao động trẻ em được tìm thấy làm việc trong những tình huống phù hợp với định nghĩa lao động trẻ em ở trên và phải cung cấp những hỗ trợ cần thiết để những đứa trẻ đó có thể đến trường và tiếp tục học cho đến khi chúng không còn là trẻ nữa theo như định nghĩa trẻ em ở trên. - Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một cách có hiểu quả đến nhân viên và các bên liên quan về chính sách và thủ tục để thúc đẩy giáo dục trẻ em như nêu trong công ước ILO 146, các lao động vị thành niên nằm trong diện giáo dục phổ cập của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm các phương pháp để đảm bảo rằng không có một trẻ em nào hoặc lao động vị thành niên trẻ nào như vậy được thuê mướn trong suốt thời gian lên lớp, và tổng thời gian học, làm việc, di chuyển (thời gian di chuyển từ nơi học đến nơi làm việc và ngược lại) không vượt quá 10 giờ/ ngày. Trong trường hợp phát hiện thấy lao động trẻ em trong công ty, công ty có trách nhiệm: + Hỗ trợ cho các trẻ em đó được tới trường cho tới khi 15 tuổi. + Trả lương cho thu nhập bị mất hoặc đề nghị thuê cha mẹ, anh chị em ruột hoặc các thành viên khác của gia đình trẻ em đó làm cho công ty. +Thời gian đến trường + Thời gian học + Thời gian làm việc < 10 tiếng - Công ty không được sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành niên vào các nơi làm việc độc hại, nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại cho sức khoẻ.Ví dụ: nâng hạ những vật to quá cỡ, nặng, làm ca đêm, về nhà không an toàn sau khi làm ca đêm, làm việc với hoá chất độc như Toluen, Chì Như vậy, so với nội dung của điều 1- tiêu chuẩn SA 8000 thì pháp luật lao động Việt Nam năm 2007 có những quy định tương đồng về bảo vệ quyền lợi của trẻ em, cụ thể là: Theo điều 120 Bộ luật lao động Việt Nam năm 2007 quy định: Cấm doanh nghiệp nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định như: diễn viên múa, hát, xiếc, sân khấu (kịch, tuồng , chèo, cải lương, múa rối), điện ảnh; các nghề truyền thống: Chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài; các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ; Vận động viên năng khiếu: Thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 8 Chuyên đề chuyên sâu GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng. Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo dõi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu. Môi trường lao động không ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm sinh lý của trẻ em và không vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; Thời gian làm việc không được quá 4 giờ một ngày hoặc 24 giờ một tuần; không sử dụng trẻ em làm thêm giờ và làm việc ban đêm; Đối với lao động chưa thành niên thì theo điều 119, điều 121, điều 122 Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2007 quy định: Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Nơi có sử dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi thanh tra viên lao động yêu cầu. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động. Cấm sử dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. 2. Điều 2: Lao động cưỡng bức Định nghĩa về lao động cưỡng bức: Là mọi công việc được thực hiện bởi bất kỳ người nào không phải do tự nguyện mà do bị đe dọa trừng phạt, hoặc được yêu cầu như là một hình thức trả nợ. Theo điều này thì công ty không được tham dự hoặc ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng bức, cũng không được yêu cầu người được thuê mướn trả tiền đặt cọc hoặc giấy cam kết cho công ty mới được bắt đầu làm việc. Tại điều 5 Bộ luật lao động Việt Nam quy định cụ thể về vấn đề này cũng có nhiều điểm tương đồng như trên, cụ thể là: Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. Pháp luật lao động Việt Nam cấm ngược đãi người lao động; cấm cưỡng bức người lao động dưới bất kỳ hình thức nào. Bên cạnh đó, mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ. 3. Điều 3: An toàn và sức khoẻ Nội dung này yêu cầu công ty phải có các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõi-chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), Sinh viên: Nguyễn Song Nguyễn So sánh Bộ luật lao động 9
File đính kèm:
de_tai_so_sanh_bo_luat_lao_dong_voi_bo_tieu_chuan_sa_8000.doc