Đề tài Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần may Sài Gòn 3

Ngày nay, khi đất nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì buộc nước ta phải có nhiều thay đổi về các mặt như: kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh… để hòa nhập với sự phát triển của thế giới.

Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia, nhất là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác, đấu tranh và cạnh tranh, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.Với chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động gia nhập vào nền kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, làm thay đổi bộ mặt của nước ta trên thị trường quốc tế.

Cùng với việc ban hành Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã thực hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ thương mạivà đầu tư với EU, Nhật Bản, kí hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ và đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều này đã mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thứcmới cùng với những "luật chơi" mới. Một trong những luật chơi mới đó là thực hiện "Trách nhiệm của Xã hội của Doanh nghiệp" liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những "Bộ Quy tắc ứng xử" (Code of Conduct).

doc 35 trang Minh Tâm 28/03/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần may Sài Gòn 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần may Sài Gòn 3

Đề tài Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần may Sài Gòn 3
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG & XÃ HỘI
 LỚP CĐ07NL
 MÔN HỌC : CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU
 BÀI CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
 TÊN ĐỀ TÀI
 NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
 CỦA HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3
GVHD : NGUYỄN NGỌC TUẤN
SVTH : PHẠM THỊ LAN HƯƠNG
LỚP CĐ07NL Cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã tận tình giúp chúng
 em hoàn thành tốt bài chuyên đề này. Xin cảm ơn thầy! MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 3. Phương pháp nghiên cứu
Phần II: NỘI DUNG
 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
 NGHIỆP
 1. Một số khái niệm
 a. Trách nhiệm xã hội ở doanh nghiệp.
 b. Tiêu chuẩn SA8000.
 2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội ở nước ta.
 c. Áp dụng ở Việt Nam
 d. Áp dụng ở Doanh nghiệp
 II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN SA8000 Ở CÔNG TY CỔ 
PHẦN MAY SÀI GÒN 3
 1. Thực trạng áp dụng tại công ty.
 a. Quy trình áp dụng
 b. Phân tích thực trạng
 c. Các bước triển khai của SA8000.
 d. Kinh phí thực hiện.
 e. Lợi ích đem lại
 f. Khó khăn, trở ngại.
 2. So sánh các bộ tiêu chuẩn với quy định của Pháp luật ở Việt Nam.
 3. Nhận xét.
 III. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
 1. Một số điểm cần lưu ý
 2. Kiến nghị
Phần III: KẾT LUẬN PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Ngày nay, khi đất nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
 đất nước thì buộc nước ta phải có nhiều thay đổi về các mặt như: kinh tế, 
 chính trị, văn hóa, an ninh để hòa nhập với sự phát triển của thế giới.
 Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội 
 phát triển cho các quốc gia, nhất là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, 
 sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều 
 công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống 
 nhân dân. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác, đấu tranh và cạnh 
 tranh, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.
 Với chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động gia nhập vào nền kinh tế 
 quốc tế của Đảng và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu lớn trong việc 
 phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, làm thay đổi bộ mặt của nước ta trên 
 thị trường quốc tế.
 Cùng với việc ban hành Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt
 các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã thực hiện
 AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ 
 thương mạivà đầu tư với EU, Nhật Bản, kí hiệp định Thương mại Việt 
 Nam - Hoa kỳ và đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức 
 Thương mại Thế giới (WTO). Điều này đã mang lại cho các doanh nghiệp 
 Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thứcmới cùng với những "luật 
 chơi" mới. Một trong những luật chơi mới đó là thực hiện "Trách nhiệm 
 của Xã hội của Doanh nghiệp" liên quan đến một số nội dung chủ yếu 
 thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những "Bộ Quy tắc ứng 
 xử" (Code of Conduct).
 Thời gian gần đây, dư luận đang quan tâm chặt chẽ và bức xúc đối với 
 hàng
 loạt vụ vi phạm đạo đức kinh doanh, xâm hại môi trường và sức khỏe con 
 người ở mức độ nghiêm trọng; đặc biệt là vụ xả trực tiếp chất thải không 
 qua xử lý ra sông Thị Vải của công ty Vedan ở Việt Nam. Sự đúng – sai 
 trong những vụ việc trên là rõ ràng. Tuy nhiên, đối với xã hội và hàng ngàn doanh nghiệp đang hoạt động khác, bài toán về. Trách nhiệm xã hội 
 của doanh nghiệp (CSR) lại được đặt ra và cần được thảo luận nghiêm túc 
 cả về mặt lý luận chính sách và thực tiễn.
 Hiện nay, ở Việt Nam đã có 25 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đạt 
 tiêu
 chuẩn SA 8000, như: Công ty Dệt may Việt Thắng, Công ty dệt may 
 Thành Công, Công ty Xuất nhập khẩu dệt may Việt Tiến, Castrol 
 Vietnam, Legamex...Chính vì vậy nên em muốn tìm hiểu xem thực trạng 
 của các công ty trên đã áp dụng tiêu chuẩn SA8000 này ra sao nhằm tìm 
 hiểu những kết quả tích cực trong thời gian qua cũng như những mặt hạn 
 chế, những điểm khó khăn cần giải quyết trong lĩnh vực này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 - Bộ tiêu chuẩn thực hiện Trách Nhiệm Xã Hội (TNXH).
 - Quy định Pháp luật ở Việt Nam. 
 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 - Không gian : ở tại Công ty cổ phần may Sài Gòn 3.
 - Thời gian : 9/4 đến 15/5/2010. 
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 - Sưu tầm, thống kê tài liệu trên internet.
 - Phỏng vấn giám đốc công ty.
 - Phỏng vấn người lao động.
 - Phỏng vấn công ty dịch vụ cung ứng.
 - Hỏi ý kiến chuyên gia.
 PHẦN II. NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA 
 DOANH NGHIỆP
 i. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
 a. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
 Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá 
 rộng: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp 
 với các vấn đề vượt ra ngoài việc thoả mãn những yêu cầu 
 pháp lý, kinh tế, công nghệ”.
 Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi 
 rộng lớn hơn: “CRS bao gồm sự mong đợi của xã hội về 
 kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ 
 chức tại một thời điểm nhất định”. Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là 
 một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau 
 như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp là từ thiện, công dân 
 doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó 
 là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng 
 bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” 
 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng 
 buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế 
 phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng.
 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu 
 cầu về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực 
 phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trường.
 Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền 
 vững: "CRS là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và 
 đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất 
 lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, 
 cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói 
 chung” 
 Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới 
 (WB): “CRS là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho 
 việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm 
 nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các 
 thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, 
 theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển 
 chung của xã hội” 
 Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời 
 hội nhập toàn cầu hoá kinh tế hiện nay có thể hiểu như sau 
 về nội hàm yêu cầu của nó:
 1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng 
 2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường
 3. Trách nhiệm với người lao động 
 4. Trách nhiệm chung với cộng đồng. 
❖ Một số chứng chỉ quốc tế về trách nhiệm xã hội của DN + SA 8000: tiêu chuẩn lao động trong các nhà máy sản xuất.
 + WRAP: trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất may mặc.
 + ISO 9001: hệ thống quản lý chất lượng.
 + ISO 14001: hệ thống quản lý môi trường trong DN.
 +CSR: cam kết của DN đóng góp cho sự phát triển bền vững, 
thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống người lao động và các 
thành viên gia đình họ. 
Ngoài ra, những tập đoàn lớn như: Nike, Timberland, Gap, IKEA... đều có các 
bộ quy tắc ứng xử (COC) riêng.
 b. Khái niệm về SA8000
 Trong tình hình các vụ tai tiếng ở một số công ty chưa phai 
 nhòa từ nhiều năm qua, một luồng gió thay đổi bền bĩ đang buộc các công ty 
 phải xem xét lại tác động toàn diện từ các chính sách và hoạt động của công ty 
 mình, đặc biệt là từ quan điểm của khách hàng / người tiêu dùng.
 Công ty nào muốn giữ cho diện mạo công ty mình được đánh 
 giá cao thì không những phải xem xét lại ảnh hưởng về mặt xã hội từ các hoạt 
 động của chính công ty mình mà còn phải xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về 
 mặt xã hội của điều kiện làm việc cho các nhà cung cấp và các đối tác kinh 
 doanh của mình. Thực chất, điều này có nghĩa là kiểm soát và thực hiện việc 
 tôn trọng cũng như đẩy mạnh nhân quyền của toàn thể nhân viên trong suốt 
 chuỗi cung cấp, sản xuất và phân phối.
 Vậy, SA8000 là gì? SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tê ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về 
Quản lý Trách nhiệm Xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 
8000 được Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên 
kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, 
Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân 
quyền. Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế là một tổ chức Phi chính phủ, 
chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 
1969, có trụ sở đặt tại New York.
 SA 8000 có 9 điều khoản gồm:
1. Lao động trẻ em : Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuổi tối thiểu cho 
các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang 
phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động 
trẻ em nào.
2. Lao động cưỡng bức : Không có bất kỳ hình thức lao đông bắt buộc, bao gồm 
các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không yêu cầu đặt cọc giấy tờ 
tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng; 
3. Sức khỏe và sự an toàn : Môi trường làm việc phải đảm bảo an toàn và lành 
mạnh, đưa ra những biện pháp phòng ngừa tai nạn và tổn hại đến sức khoẻ, tiến 
hành các khóa đào tạo thường xuyên cho công nhân viên về an toàn lao động và 
sức khỏe, các hệ thống nhằm bảo vệ những mối nguy hại đối với sức khỏe và sự an 
toàn; 
4. Tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể : Người làm việc có quyền 
thành lập và tham gia công đoàn theo sự lựa chọn và có quyền thương lượng tập 
thể theo sự lựa chon của người lao động;
5. Phân biệt đối xử : Không phân biệt đối xử về các vấn đề chủng tộc, địa vị xã 
hội, nguồn gốc, tôn giáo, người khuyết tật, giới tính, quan niệm về giới tính, thành 
viên công đoàn hay quan điểm chính trị, hay tuổi tác, không quấy rối tình dục... 
6. Hình thức kỉ luật : Không áp dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần, không 
lăng mạ, sỉ nhục;
7. Thời giờ làm việc : Phải tuân thủ theo luật pháp hiện hành, trong mọi trường 
hợp- thời gian làm việc không vượt quá 48 giờ/tuần, có ít nhất một ngày nghỉ trong 
bảy ngày; làm thêm ngoài giờ phải được ưu đãi và không vượt quá 12 giờ/tuần 
trong ngày thường; làm ngoài giờ có thể bắt buộc nếu trong hợp đồng có thỏa 
thuận. 8. Tiền lương : Lương của người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn và quy 
định của pháp luật và phải đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người lao động và gia 
đình của họ; không trừ lương do bị kỷ luật;
9. Các hệ thống quản lý : Tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng và duy trì chứng 
nhận nhằm hoà hợp với tiêu chuẩn trong hệ thống quản lý và thực hành của họ.
 ➢ Điều 9 đưa ra yêu cầu về hệ thống quản lý các vấn đề liên quan tới 
 trách nhiệm xã hội của cơ sỏ. Hệ thống quản lý này được xây dựng 
 tương thích với hệ thống quản lý chất lượng, nghĩa là cũng có các 
 yêu cầu về hoạch định chính sách, xem xét của lãnh đạo, hành động 
 khắc phục, kiểm soát người cung ứng, trao đổi thông tin...
 ➢ Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các Công ty ở mọi qui mô lớn, 
 nhỏ ở cả các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát 
 triển. Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở cho các công ty cải thiện được 
 điều kiện làm việc. 
 ➢ Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt 
 hợp đồng với các nhà cung cấp, mà cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và 
 nâng cao nhận thức nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc.
 ➢ SA 8000 giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra và đảm bảo 
 lợi nhuận liên tục. Công việc chỉ có thể được thực hiện tốt khi có 
 một môi trường thuận lợi, và sự ra đời của tiêu chuẩn quốc tế SA 
 8000 chính là để tạo ra môi trường đó.
 ❖ SA 8000 là một tiêu chuẩn quốc tế khuyến khích các công ty sản 
 xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực 
 hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận. Tiêu chuẩn SA 
 8000 do Tổ chức Trách nhiệm Xã hội Quốc tế (SAI) - là một thành 
 viên của Hội đồng về Quyền ưu tiên Kinh tế- xây dựng năm 1998. 
 Tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn về nơi làm việc có thể được 
 chấp nhận toàn cầu nhất và có thể được đánh giá ở mọi quy mô công 
 ty, ở bất kỳ nơi đâu và cho bất kỳ ngành công nghiệp nào.
 Cùng với việc thiết lập các tiêu chuẩn liên quan đến quyền của người 
 lao động, SA 8000 tuân theo các thõa ước quốc tế hiện hành, bao gồm các 
 công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế, bản Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân 
 quyền, và Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em.
 Thực hiện lập trường phù hợp với đạo đức và minh bạch thông qua việc 
 chứng nhận công ty và các đối tác kinh doanh của bạn đang hoạt động theo 
 các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 sẽ mang lại các lợi ích lâu dài: Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao 
động đến công ty và các bên hữu quan khác có thể phân loại như sau: 
a. Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và 
tổ chức phi chính phủ
Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể.
Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động.
Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm việc 
trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường.
b. Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:
• Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn và 
công bằng
• Giảm thiểu chi phí giám sát
• Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá định kỳ của bên Thứ Ba là cơ sở để 
chứng tỏ uy tín của công ty
c. Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp:
• Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm 
nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao
• Nâng cao hình ảnh công ty, tạo niềm tin cho các bên trong “Sự yên tâm về mặt 
trách nhiệm xã hội”
• Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau.
• Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng về các 
chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho công ty dễ dàng thu hút được các nhân viên 
giỏi, có kỹ năng. Đây là yếu tố được xem là “Chìa khoá cho sự thành công” trong 
thời đại mới.
• Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với công ty.
• Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý
• Có được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung 
thành.
 Nhưng cho đến đây kinh doanh vẫn chưa có ý nghĩa xấu và cử chỉ xấu khi 
xuất hiện mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân của nhà doanh nghiệp với các lợi ích 
chung của cộng đồng, xã hội, và nhà doanh nghiệp quyết định đánh đổi lợi ích 
chung để tối đa hóa lợi ích cá nhân. Mâu thuẫn loại này khá phổ biến trong đời 
sống xã hội, biểu hiện ở các hình thức như trốn thuế, sản xuất gây ô nhiễm môi 

File đính kèm:

  • docde_tai_nghien_cuu_va_phan_tich_thuc_trang_cua_hoat_dong_trac.doc