Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty xăng dầu Quân Đội
Trong công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển kinh tế, đổi mới sâu sắc nền kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế cũng có những bước chuyển biến tích cực và đã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Quản tri kinh doanh tổng hợp là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt đông kinh tế. Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính đảm nhận việc tổ chức và cung cấp các thông tin có ích cho việc ra các quyết định quản lý kinh tế.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận Công ty xăng dầu Quân đội cũng không nằm ngoài số đó. Muốn vậy Công ty phải tổ chức tốt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trải qua các năm hoạt động, Công ty xăng dầu Quân đội đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, tìm hiểu thị trường, phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển quy mô kinh doanh.
* Nội dung báo cáo thực tập gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty xăng dầu Quân đội
Phần II: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty xăng dầu Quân đội
Phần III: Kết quả kinh doanh Công ty xăng dầu Quân đội
Phần IV: Những kiến nghị bước đầu để phát triển Công ty xăng dầu Quân đội
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty xăng dầu Quân Đội

Báo cáo khảo sát thực tập LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển kinh tế, đổi mới sâu sắc nền kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế cũng có những bước chuyển biến tích cực và đã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản tri kinh doanh tổng hợp là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt đông kinh tế. Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính đảm nhận việc tổ chức và cung cấp các thông tin có ích cho việc ra các quyết định quản lý kinh tế. Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận Công ty xăng dầu Quân đội cũng không nằm ngoài số đó. Muốn vậy Công ty phải tổ chức tốt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trải qua các năm hoạt động, Công ty xăng dầu Quân đội đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, tìm hiểu thị trường, phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển quy mô kinh doanh. * Nội dung báo cáo thực tập gồm các phần sau: Phần I: Tổng quan về Công ty xăng dầu Quân đội Phần II: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty xăng dầu Quân đội Phần III: Kết quả kinh doanh Công ty xăng dầu Quân đội Phần IV: Những kiến nghị bước đầu để phát triển Công ty xăng dầu Quân đội 1 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Báo cáo khảo sát thực tập Phần một TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI I. Sự ra đời và phát triển của Công ty xăng dầu Quân đội Công ty khí tài xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu 165) được thành lập ngày 6/8/1993 theo quyết định số 582/QĐ - QP của BQP và quyết định đổi tên số 569/QĐ - QP ngày 22/4/1996. Khi mới thành lập trụ sở giao dịch của Công ty được đặt tại thị trấn Bần - Huyện Mỹ Văn - Tỉnh Hải Hưng. Tháng 4/1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển trụ sở về 259 - Đường Giải Phóng - Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà nội. Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty xăng dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ - QP ngày 12/5/1999 của Bộ quốc phòng. Trong những năm tháng chống Mỹ cứu nước chức năng chủ yếu của công ty là cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho quân đội ta để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Theo xu thế ‘’mở của’’, Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty xăng dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ - QP ngày 12/5/1999 của Bộ quốc phòng. Ngoài nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp xăng,dầu cũng như khí tài phục vụ quốc phòng ,công ty còn sản xuất ,sửa chữa ,cung ứng,kinh doanh ,nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu . 1.2.Sự phát của công ty qua từng giai đoạn Có thể tạm chia sự phát triển của công ty làm 3 giai đoạn -Tử năm 1965 đến năm 1975 ở giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu của công ty là ,cung ứng nguyên ,nhiên liệu , phục vụ chủ yêú cho quân đội ,quốc phòng ,an ninh của ta -Tử năm1976 đến năm 1999 ở giai đoạn này công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể,đó là những giai đoạn đầu công ty thích nghi với cơ chế mới ,cơ chế thị trường . 2 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Báo cáo khảo sát thực tập Tử năm1999 đến nay ,đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của công ty . 1.2.1.mỗi giai đoạn phát triển đến nay quy mô phát triển của công ty là rất lớn ,số lượng cán bộ công nhân viên chức lên đến hàng trăm người ,tổng số vốn kinh doanh lên đến hàng nghìn nghìn tỷ đồng. -Ngoài chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng , sản xuất , sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng ,dầu và khí tài xăng dầu để phục vụ cho mục đích ,an ninh cũng như quốc phòng ,đén nay côn g ty còn kinh doanh với những công ty ngoài Quân đội. Chức năng cũng như nhiệm vụ chủ yếu của Công ty ở giai đoạn đầu , cũng như ở giai đoạn thứ hai là phục vụ an ninh quốc phòng . Đến nay công ty ngoài nhiệm vụ là phục vụ an ninh quốc phòng ,công ty còn cung ứng cho đân sự . -Sản phẩm chủ yêú của công ty là Xăng 92, Xăng 90, Dầu DO , sản xuất Bồn 13.2 phải nộp khác Các khoản d nhập DN Thuế Thu c 966.379 thụ đặc biệt Thuế Tiêu b Thuế Xuất nhập khẩu a ra Thuế GTGT đâù 13.1 Thuế 1312 nộp ngân sách Các khoản TN bình quân người/tháng thuần thuế/Doanh thu 11 Tỷ lệ TN thuần sau 60.295.587 101.390 LN thuần sau thuế 9 Thuế TNDN 8 thuế LH thuần trước 7 Chi phí QLDN 6 hàng Chi phí bán 5 ,BểLợi nhuận gộp 4 chứa Giá vốn hàng bán 3,van bơm Doanh thu thuần 2 ,lắp giảm trừ Các khoản 1 đặt Tổng doanh thu xe téc chởTT Chỉ tiêu xăng dầu. 971.818 17.213.811 41.143.579 khấu trừ Thuế GTGT được 32.470.261 Thuế GTGT dầu vào 32.462.700 7.561 59.329.208 0.0048 2.065.113 971.818 3.036.931 6.175.365 15.348.360 24.560.656 -Thị408.238.009 trường432.798.665 60.954.000 tiêu thụ493.752.665 chủ Năm 2002 yếu của công ty là trong Biểu 01: Kết quả hoạt nước ,và trải dài từ Bắc động kinh doanh của chí Nam. -Bảng số liệu dưới đây cho thấy tình hình kinh Công ty doanh của công ty tăng trưởng hàng năm 1.2.2 chức năng nhiêm vụ chủ yếu của công ty hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh 3 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 1.635.217 663.39924.888.291 7.674.48061.791.006 68,26 45,58 20.647.427 50,18 47.695.675 15.225.41447.684.181 52,02 15.221.48188.314514 46,89 28.985.306 48,85 0.0056 0.00083.474.837 1.409.7241.635.217 16,67 68,26 663.3995.110.054 2.073.1236.263.818 68,26 68,26 88.45318.115.508 2.767.14829.489.380 1,43 18,03 4.928.724598.068.684 189.830.675 20,07 627.558.064 46,5 194.759.39991.356.000 45 30.402.000718.914.064 49,88 225.161.399 45,6 Năm 2003 So sánh 1.212.976 155.597 1,1 11.494 3.933 46,9 1.641 251 18 Số tiền % 89.436.490 29.140.903 48,33 Báo cáo khảo sát thực tập nghiệp công ích nhà nước, 1 đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài khoản riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phép phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức kế toán tài chính theo chế độ chính sách hiện hành. 2.các đặc điểm chủ yếu của công ty 2.1Đặc điểm về sản phẩm Công ty là 1 doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 2.1Đặc điểm về sản phẩm Xăng ,dầu là những sản phẩm có tính đặc thù riêng,khó bảo quản cũng như vận chuyển ,dễ cháy nổ ,vì vậy tính bảo quản cũng như kinh doanh vận chuyển hết sức đặc biệt . Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu. Do hoạt động có hiệu quả đến nay Công ty đã được Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước bổ sung nhiều ngành nghề thuộc chuyên ngành xăng dầu của Quân đội, cụ thể là: - Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng, dầu, mỡ phục vụ Quốc phòng và kinh tế. - Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng vật tư ngành xăng dầu). - Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu, xây lắp các kho bể chứa xăng dầu ( kết cấu thép ), sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí. 4 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Báo cáo khảo sát thực tập - Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu, trạm cấp phát, cửa hàng bán lẻ xăng dầu với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh. - Sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải, lắp đặt xe xi téc... 2.2Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Hiện nay trụ sở chính của Công ty xăng dầu quân đội toạ lạc tại 125-Nguyễn Phong Sắc,ngoài ra công ty còn ba công ty thành viên trực thuộc ,đó là Xí nghiệp cơ khí 651,xí nghiệp có nhiều phân xưỏng lớn và cả phân xưởng gò hàn,và nhiều trang thiết bị ,khí tài hiện đại . Xí nghiệp xây dựng công trình 652 là xí nghiệp xây dựng các công trình chuyên dụng về xăng và dầu ,vì vậy xí nghiệp có nhiều vật dụng khí tài có tính đặc chủng . Xí nghiệp xăng dầu 653 Xí nghiệp này có nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển xăng ,dầu do vậy xí nghiệp có hàngtrăm xe téc vận chuyển . 2.3Đặc điểm về vốn kinh doanh qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn dưói đây ta thấy sự tăng trưởng vượt bậc của công ty qua các thời kỳ. BẢNG CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN đơn vị tính 1000đồng TT CHI TIEU N2002 N2003 N2004 N2005 A TSLĐ vàĐTNH 72.723.59 163.803.74 255.125.24 347.915.5 1 1 1 00 1. Vốn bằng tiền 21.329.26 40.855.600 60.527.941 80.404.48 7 4 2. Các khoản phải thu 24.685.10 48.924.686 73..254.373 98.151.09 7 3 3. Hàng tồn kho 26.463.74 69.061.073 112.067.65 155.866.1 7 5 07 4. Vốn lưu động khác 245.470 4.962.382 9.275..272 13.493.90 5 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Báo cáo khảo sát thực tập 6 TSCĐ VàĐTDH 11.804.47 22.333.462 32.961.896 43.491.67 7 8 Tổng cộng tài sản Nguồn vốn A Nợ phải trả 70.139.55 222.979.37 375.579.29 528.259.2 1 5 5 66 1. Nợ ngắn hạn 37.893.31 60.223.511 82.553.711 104.722.8 1 91 2. Nợ dài hạn 32.246.24 162.755.86 293.025.58 423.536.3 3. 0 4 4 75 B Nguồn vốn chủ sở hữu 14.388.51 23.157.828 31.866.816 35.002.74 7 1 1. Nguồn vốn quỹ 5.446.764 7.371.981 9.296.775 11.783.90 9 2. Nguồn kinh phí 8.941.753 15.785.847 22.570.041 23.218.83 2 Tổng cộng nguồn vốn 84.528.06 238.765.22 407.446.11 563.262.0 8 2 1 07 Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội tập trung sản xuất kinh doanh vào ba lĩnh vực sau: + Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu trong và ngoài quân đội. Công ty đã tiến hành và đang tiếp tục xây dựng một số các công trình trong thời gian vừa qua như: Xây dựng kho xăng dầu cho Trung tâm công nghiệp Long Bình, kho dầu FO, xây dựng kho bể chứa xăng dầu Tam Đảo - Cục xăng dầu - TCHC gồm 4 bể 1000 m3, xây dựng kho xăng dầu của Học viện Chính trị Quân 6 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Báo cáo khảo sát thực tập sự, của Cục đối ngoại - Bộ Quốc phòng, sửa chữa kho của bộ Tư lệnh tăng thiết giáp, xây dựng kho xăng dầu Nhà Bè - Quân khu 7 - Thành phố Hồ Chí Minh... + Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ. Công ty ngoài nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu cho nội bộ TCHC còn cung ứng xăng dầu cho một số đơn vị trong toàn quân theo kinh phí phân cấp tự chi. Việc Công ty có chức năng và đã tham gia cung ứng xăng dầu cho Tổng cục Hậu cần và một số đơn vị, đã tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần ổn định giá cả xăng dầu, đưa đến tiết kiệm cho Quân đội một lượng ngân sách đáng kể. Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội đang tích cực mở rộng đại lý bán lẻ xăng dầu, đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với doanh số hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng. + Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, van bơm, các trang thiết bị chuyên ngành xăng dầu và lắp đặt xe xi téc chở xăng dầu. Đây là mặt hàng truyền thống Công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng dầu Quân đội. 2.4.Đặc điểm về thị trường: * Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành: Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhập nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá được nhập vào thuộc nhiều chủng loại khác nhau. Về cơ bản được chia thành 2 nhóm chính: * Nhóm I: Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao gồm: - Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc nhập khẩu. - Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định. - Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây dẫn, vòi 7 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Báo cáo khảo sát thực tập trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất. - Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính trị...theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây dựng kho bể, trạm xăng. Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp rò từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch. * Nhóm II: Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể. 2.5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức kinh doanh Sự phân bổ các cửa hàng xăng dầu của công ty trải dài từ Bắc xuống phía Nam,[cac cửa hàng này trực thuộc Công ty xăng dầu 653]. Công ty có ba tổng kho chính một ở Hải phòng , một ở Đà nẵng, một ở TP Hồ Chí M ing 2.6.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu Quân đội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, người đứng đầu Công ty là Giám đốc, giúp việc tham mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc chính trị. Tiếp đến là các bộ phận phòng ban chức năng: - Phòng kế hoạch tổng hợp. - Phòng kinh doanh XNK - Phòng kế toán tài chính 8 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Báo cáo khảo sát thực tập - Phòng kỹ thuật - Phòng chính trị - Phòng hành chính hậu cần - Xí nghiệp 651 - Xí nghiệp 652 - Xí nghiệp 653 Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xăng dầu Quân đội GIÁM ĐỐC P.giám đốc P. giám đốc P. giám đốc chính trị Kinh doanh kỹ thuật P. kế Phòng P. tài Phòng Phòng Phòng hoạch kinh chính hành kỹ thuật chính tổng doanh kế chính trị quản hợp XNK toán 9 trị Hoàng Quốc Hưng QTKD K34 Các trạm xăng Xí nghiệp cơ Xí nghiệp XD Xí nghiệp 653 Chi nhánh dầu các cửa khí 651 công trình phía Nam hàng 652 Các xưởng Các đội xây Các tiểu đội sản xuất dựng vận tải Báo cáo khảo sát thực tập Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty a. Bộ máy quản lý cơ quan Công ty: Gồm 44 người. Ban giám đốc gồm bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Công ty. Trực tiếp phụ trách việc kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập, mức đầu tư, qui mô đầu tư, đó là: - Giám đốc - Phó giám đốc kinh doanh - Phó giám đốc kỹ thuật - Phó giám đốc chính trị, bí thư Đảng uỷ. b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Có 6 phòng ban: + Phòng kế hoạch nghiệp vụ. + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. + Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm. + Phòng kế toán tài vụ. + Phòng chính trị. + Phòng hành chính quản trị. * Phòng kế hoạch tổng hợp - Là cơ quan tham mưu, kế hoạch của Công ty giúp cho Công ty về các lĩnh vực kế hoạch, sản xuất kinh doanh, chế độ chính sách cho người lao động. - Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh doanh phù hợp với năng lực của Công ty. 10 Hoàng Quốc Hưng QTKD K34
File đính kèm:
de_tai_mot_so_danh_gia_ve_tinh_hinh_to_chuc_hach_toan_ke_toa.docx