Đề tài Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân

Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã chuyển từ một nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Điều này đã tạo nên một bước chuyển biến mới cho các doanh nghiệp trong nước về mặt được quyền tự chủ tài chính, tự quyết định phương án sản xuất, kế hoạch kinh doanh. Đặc biệt là vào tháng 11/ 2006, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, điều này đã mở đường cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị trường thế giới một cách dễ dàng hơn nhưng cũng đồng thời tạo nên sư cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Họ cạnh tranh về vốn, về trình độ kỹ thuật, về máy móc thiết bị, về thị trường tiêu thụ… và đặc biệt là sự cạnh tranh về yếu tố lao động.

Yếu tố lao động trong một doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một đơn vị. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường trong nước cũng như muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài thì nhất thiết cần có một đội ngũ lao động có chuyên môn về kĩ thuật, có sức khỏe, có sự nhiệt tình trong công việc và đặc biệt là có sự trung thành, hết mình vì doanh nghiệp và để có được những điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý con người tốt.

Nhưng để có một hệ thống quản lý con người hoàn thiện thì thật không đơn giản, chúng ta cũng biết nhu cầu của con người luôn thay đổi theo thời gian, vì thế trong quá trình làm việc sẽ có một lúc nào đó động cơ làm việc ban đầu của họ không còn đủ hấp dẫn, họ sẽ rơi vào tình trạng chán nản, bất mãn, dẫn đến làm việc không đạt hiệu quả hoặc họ sẽ dời khỏi tổ chức. Chính vì vậy, nhằm khai thác và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo và làm việc có hiệu quả, các nhà quản lý trong doanh nghiệp phải cần nhạy bén, linh hoạt, xác định và dự báo được các nhu cầu của người lao động trong tổ chức để từ đó xây dựng được một hệ thống trả lương, trả thưởng hợp lí nhằm kích thích năng lực làm việc của tổ chức.

doc 48 trang Minh Tâm 28/03/2025 420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân

Đề tài Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
 PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lí Do Chọn Đề Tài?
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã chuyển từ 
một nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Điều này đã tạo nên một bước 
chuyển biến mới cho các doanh nghiệp trong nước về mặt được quyền tự chủ tài 
chính, tự quyết định phương án sản xuất, kế hoạch kinh doanh. Đặc biệt là vào 
tháng 11/ 2006, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, điều này đã mở 
đường cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị trường thế giới một cách dễ 
dàng hơn nhưng cũng đồng thời tạo nên sư cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh 
nghiệp trong và ngoài nước. Họ cạnh tranh về vốn, về trình độ kỹ thuật, về máy 
móc thiết bị, về thị trường tiêu thụ và đặc biệt là sự cạnh tranh về yếu tố lao 
động.
Yếu tố lao động trong một doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự thành công 
hay thất bại của một đơn vị. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường 
trong nước cũng như muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài thì nhất thiết cần có 
một đội ngũ lao động có chuyên môn về kĩ thuật, có sức khỏe, có sự nhiệt tình 
trong công việc và đặc biệt là có sự trung thành, hết mình vì doanh nghiệp và để 
có được những điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý con 
người tốt. 
Nhưng để có một hệ thống quản lý con người hoàn thiện thì thật không đơn giản, 
chúng ta cũng biết nhu cầu của con người luôn thay đổi theo thời gian, vì thế trong 
quá trình làm việc sẽ có một lúc nào đó động cơ làm việc ban đầu của họ không 
còn đủ hấp dẫn, họ sẽ rơi vào tình trạng chán nản, bất mãn, dẫn đến làm việc 
không đạt hiệu quả hoặc họ sẽ dời khỏi tổ chức. Chính vì vậy, nhằm khai thác và 
tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo và làm việc có 
hiệu quả, các nhà quản lý trong doanh nghiệp phải cần nhạy bén, linh hoạt, xác 
định và dự báo được các nhu cầu của người lao động trong tổ chức để từ đó xây 
dựng được một hệ thống trả lương, trả thưởng hợp lí nhằm kích thích năng lực làm 
việc của tổ chức.
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và được tạo ra từ sản 
phẩm hàng hoá mà con người làm ra bằng sức lao động của mình.
 Để cho quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thì rất nhiều vấn đề đặt 
ra cho các nhà sản xuất kinh doanh, các chủ doanh nghiệp phải quan tâm ngoài 
việc thường xuyên học hỏi, áp dụng và phát huy các sáng kiến cải tiến khoa học 
thì một trong những vấn đề mà họ quan tâm nhất đó chính là đầu tư vào con 
người. Vì “con người là nhân tố trung tâm của mọi thời đại”, con người chính là 
nhân vật trung tâm của sự phát triển, mà thực tế đã chứng minh rằng không có sự 
đầu tư nào mang lại lợi nhuận bằng đầu tư vào con người 
 Vì vậy, các nhà quản lý muốn hiểu và dự đoán được hành vi của cán bộ công 
nhân viên trong mọi tổ chức là điều không đơn giản chút nào. Mặc dù trong hoàn 
cảnh nào đi chăng nửa thì công ty phải đảm bảo sự công bằng, chính xác, hợp lý 
trong việc trả lương cho người lao động, đó là trả lương ngang nhau cho những 
người lao động như nhau, người nào làm công việc nặng nhọc, phức tạp thì sẻ 
được hưởng lương nhiều hơn người làm công việc đơn giản trong điều kiện bình 
thường.
 Chính vì vậy, việc trả lương cho người lao động cần phải có sự công bằng, 
đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động để họ nuôi sống bản thân, 
gia đình, một phần tích luỹ và nuôi dạy con cái, như vậy người lao động mới yên 
tâm làm việc, cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với chủ doanh nghiệp, hướng 
họ vào mục đích chung của Nhà nước đồng thời khuyến khích họ hăng say làm 
việc, đạt năng suất lao động và hiệu quả cao. 
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người trong doanh nghiệp, chính vì 
thế em quyết định chọn đề tài: “ Một biện pháp trả lương, trả thưởng tại Công ty 
Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân”, làm bài báo cáo thực tập 
tốt nghiệp.
 II: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
 1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến phương án trả lương của 
 cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục 
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
 Dân Xuân 
 2. Phạm vi nghiên cứu:
 • Không gian: công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân 
 Xuân
. Tên doanh nghiệp: công ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân 
Xuân
 Địa chỉ: 496 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM
 Điện thoại: (08) 375 03118
 Fax: 0837503119
 Wed :DanXuan.com.vn 
 Số hiệu tài khoản: 000170406000916 tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương
 • Thời gian: từ ngày 14/03/2011 đến ngày 07/05/2011
 III. Phương pháp nghiên cứu 
 Áp dụng phương pháp như: tìm hiểu, khảo sát, thu thập số liệu,thống kê 
phân tích, lấy ý kiến của các chuyên gia những vấn đề liên quan đến đề tài( tiền 
lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp ). Từ đó rút ra những nguyên nhân và có 
những biện pháp khắc phục chúng.Phương pháp phân tích khảo sát, chuyên gia.
Nội dung bài báo cáo bao gồm bốn phần: 
Phần 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 
Phần 2: Giới thiệu về Công ty Cồ Phần thiết bị truyền thông giáo dục dân xuân. 
Thực trạng công tác trả lương, trả thưởng tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Truyền 
Thông Giáo dục Dân Xuân .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công 
ty Cổ phần Thiết Bị Truyền Thông Giáo Dục Dân Xuân
Phần 4: Kiến nghị và kết luận. 
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN và CƠ SỞ THỰC TIỄN
 CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Tiền lương, tiền công.
 1. Tiền lương: là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho 
 người lao động theo kết quả lao động mà họ hoàn thành.
 2. Tiền công: là số tiền trả cho thời gian lao động thực hiện hoặch khối 
 lượng công việc hoàn thành trong những hợp đồng lao động được 
 thỏa thuận trên thị trường tự do.
II.Vai trò, chức năng của tiền lương.
1.Chức năng thước đo giá trị
 tiền lương tiền công là giá cả sức, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, 
hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, xoay quanh giá trị và phản ánh giá trị 
sức lao động.
Nó biểu hiện thong qua giá trị sức lao động 
Những việc có giá trị càng lớn thì có mức lương càng cao và ngược lại.
2.Chức năng tái sản xuất sức lao động 
Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài của người lao động, cần phải bù đắp sức 
lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động với quy mô mở rộng hơn 
sức lao động đã hao phí.
Tiền lương – tiền công là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo 
tái sản xuất sức lao động, trên cơ sở đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí 
thông qua việc thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của người lao động
3.Chức năng kích thích
Tiền lương – tiền công là nguồn thu nhập chính của người lao động để thõa mãn 
phần lớn các nhu cầu về vật chất, tinh thần của người lao động. Hơn bất cứ vấn đề 
gì tiền lương –tiền công là mục tiêu, là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phấn đấu của 
người lao động, để họ phát huy năng lực lao động, khả năng sáng tạo và đem lại 
chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, công tác với công việc mà họ đảm nhận.
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
Vì vậy khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao hơn 
và ngược lại.
Tiền lương –tiền công phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao năng 
suất lao động chất lượng và hiệu quả lao động. 
4.Chức năng bảo hiểm, tích lũy 
Bảo hiễm là nhu cầu thiết yếu của người lao động khi tham gia lao động do đó tiền 
lương-tiền công chẳng nhữnh duy trì được cuộc sống lao động hằng ngày diễn ra 
bình thường khi còn khả năng lao động mà còn giành một phần để tích lũy, dự 
phòng cho cuộc sống mai sau, và đảm bảo cho họ khi hết khả năng lao động hoặc 
gặp rủi ro, bất chắc trong lao động và đời sống.
5.Chức năng xã hội
Ngoài việc là yếu tố kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động, tiền lương-tiền 
công còn là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động 
Việc gắn tiền lương-tiền công với kết quả công tác, sản xuất kinh doanh, thúc đẩy 
mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giũa những người lao động, nâng cao hiệu 
quả cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện 
của con ngườivà thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng công bằng, dân chủ, văn 
minh.
Điều đó thể hiện tiên lương-tiền công là một phạm trù kinh tế- xã hội tổng hợp.
 II. Nguyên tắc trả lương 
 1. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động.
Yêu cầu của nguyên tắc này: trả lương có sự phân biệt theo số lương và chất lương 
lao động, không trả lương bình quân, cào bằng. Việc trả lương phải gắn với năng 
suất, chất lượng, hiệu quả của lao động.
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
a/ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ tăng 
tiền lương bình quân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa lợi ích 
trước mắt và lợi ích lâu dài, không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất, bên 
cạnh đó ngoài tiêu dùng cần phải đảm bảo nguồn tích lũy.
Việc đảm bảo năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình quân 
sẽ tạo điều kiện tăng cho tích lũy để tái sản xuất mở rộng, tạo cơ sở để hạ giá 
thành sản phẩm và giảm giá cả hàng hóa.
b/ Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa những người lao động làm 
những ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc của phân phối tiền lương – tiền công của xã hội chủ nghĩa là phân phối 
theo lao động công hiến và đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương – tiền công 
nhằm duy trì công bằng xã hội.
Yêu cầu của nguyên tắc này là trả lương phải có sự phân biệt mức độ phức tạp của 
lao động, điều kiện lao động, vị trí quan trọng.
c/Tiền lương phụ thuôc vào thực trạng khả năng tài chính
Xác định vấn đề tiền lương – tiền công là một chính sách kinh tế - xã hội
Tiền lương của viên chức nhà nước phụ thuộc vào ngân sách trong từng thời kì, 
tiền lương – tiền công trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh 
doanh và tài chính doanh nghiệp.
d/Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích trong trả lương.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ hài hòa giữa 3 lợi ích: lợi ích xã hội, lợi 
ích tập thể và lợi ích của người lao động.
Vì vậy,yêu cầu trong việc trả lương trươc hết là quan tâm đến lợi ích cá nhân 
chính đáng của người lao động, mà căn cứ cơ bản là sự đóng góp công sức của họ. 
Song, cũng phải tính đến lợi ích của tập thể đối với kết quả lao động cuối cùng, 
đồng thời cũng không thể không tính tới lợi ích chung của xã hội. Nghĩa là, phải 
đảm bảo sự thống nhất, hài hòa giữa các dạng lợi ích trước mắt và lâu dài, lợi ích 
cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
 III. Nguyên tắc trả thưởng:
 1. Phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất, công tác, yêu cầu và tầm quan 
 trọng của sản phẩm hay công việc mà áp dụng chế độ tiền thưởng thích 
 hợp.
Khi áp dụng một chế độ tiền thưởng cần phải căn cứ vào đặc diểm, trình độ tổ 
chức sản xuất, yêu cầu và vị trí quan trọng của công việc, giá trị của sản phẩm cụ 
thể để quy định.
 2. Phải coi trọng chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm.
Chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn tiết kiệm lao động phản ánh đầy đủ kết quả, chất 
lượng, hiệu quả lao động là căn cứ đánh giá thành tích của mỗi người lao động 
 3. Đảm bảo mỗi quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng một đơn vị 
Xây dựng mức thưởng phải tùy thuộc vào từng vị trí của từng laọi lao động, công 
việc, từng bộ phận sảc xuất, công tác, từng lọai sản phẩm mà quy định mức 
thưởng cao hay thấp.
 4. Kết hợp hài hòa giữa các dạng lợi ích.
Phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa thưởng cho cá nhân, tập thể, và góp phần cho 
lợi ích của đơn vị doanh nghiệp.
 5. Tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi.
Giá trị làm lợi mang lại là kết quả của nhiều điều kiện, yếu tố: thành tích của 
người lao động, trình độ tổ chức quản lí, điều kiện đảm bảo cho quá trinh thực 
hiện công việc .. của đơn vị, doanh nghiệp. Vì thế giá trị làm lợi thu được không 
chỉ để trả lương, trả thưởng mà còn phải để tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
 VII. Các hình thức trả lương 
 1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hay chức vụ của người lao 
động được sắp xếp và thời gian làm việc thực tế của họ.
 Tltg = (Mlcb + PC) * Tglvtt
 • Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người lao 
động đạt chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
 TLtg = ML ngạch bậc * Tglvtt + Tth
Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những 
ngày nghỉ lễ tết.
 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 
Hình thức trả lương theo sản phẩm : là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng 
sản phẩm (hay công việc) đảm bảo chất lượng quy định, do một hay một nhóm 
người lao động đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm ( 
hay công việc ).
 Tlsp = ĐG * SLtt
Ngoài ra còn áp dụng các chế độ khi làm việc thêm giờ hay làm việc vào những 
ngày nghỉ lễ tết.
Điều kiện áp dụng 
 • Phải xác định đơn giá lương sản phẩm chính xác
 • Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc 
 • Phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ 
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân: là chế độ trả lương căn 
cứ vào số lượng sản phẩm ( chi tiết sản phẩm hay khối lượng công việc )của công 
nhân đã hoàn thành ( đảm bảo chat lượng ) và đơn giá tiền lương đã xác định.
 3. Chế độ trả lương khoán 
Là chế độ trả lương cho một công nhân hay một tập thể công nhân, căn cứ vào 
mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm (hay khối lượng công việc ) và đơn giá 
tiền lương đã dược quy định trong hợp đồng khoán.
VIII. Các hình thức trả thưởng :
 1. Tiêu chuẩn thưởng và phân hạng thành tích 
Tiêu chuẩn xét thưởng 
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
Được phản ánh bằng chỉ tiêu và điều kiện thưởng đã được xác định trong “quy chế 
thưởng”.
Phân hạng thành tích và quy chế thưởng 
Phân hạng thành tích 
Loại A: Là những người hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng và điều kiên 
thưởng được giao
Loại B:Là những người hoàn thành các chỉ tiêu và điều kiện thưởng được giao.
Loại C: là những người hoàn thành các chỉ tiêu được giao nhưng do các điều kiện 
thưởng thực hiện không đầy đủ.
2. Thưởng tiết kiệm vật tư : 
Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong sản xuất bảo 
quản, sử dụng tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lượng và giảm mức tiêu hao vật tư 
trên 1 đơn vị sản phẩn 
a/ Điều kiên áp dụng:
+ Phải có định mức tiêu hao vật tư xây dựng có căn cứ khoa học
+Thực hiện thống kê chính xác lượng vật tư tiêu hao của từng loại.
+ Đảm bảo quy trình công nghệ, quy phạm kĩ thuật.
+ Thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ 
b/ Chỉ tiêu xét thưởng :
Phải đảm bảo hoàn thành định mức lao động và vượt mức về chỉ tiêu tiết kiệm vật 
tư đã quy định 
c/ Cách tính thưởng :
Tiền thưởng tiết kiệm = giá trị làm lợi thực tế * tỉ lệ thưởng
IX. Ý nghĩa của tiền lương
 • Kích thích người lao động hăng say sản xuất, nâng cao trách nhiệm trong 
 sản xuất.
 • Duy trì sức lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao 
 động.
 • Bảo đảm cuộc sống cho người lao động và gia đình.
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn
 • Là cơ sở để tính một số chế độ phụ cấp
 • Là cơ sở để tính các khoản bảo hiểm.
 X. Ý nghĩa của tiền thưởng
 • Chế độ lương xét ở một góc độ nhất định chưa thể hiện được đầy đủ 
 nguyên tắc phân phối theo lao động, bởi kết quả lao động phải tính đến 
 tổng thể các yếu tố như:
 • An toàn lao động, an toàn máy móc thiết bị.
 • Tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
 • Tăng chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ hàng hỏng, hàng xấu 
 • Vì vậy, thực chất tiền thưởng là khoản tiền lương bổ sung nhằm đãi ngộ 
 thỏa đáng lao động cống hiến của người lao động khi họ đạt thành tích 
 trong công tác, sản xuất, kinh doanh.
 CƠ SỞ THỰC TIỄN
Công ty cổ phần thiết bị truyền thông và giáo dục dân xuân với đặc điểm sản xuất 
là mua bán các mặt hàng điện tử . Do đó việc tính toán tiền lương cho cán bộ 
công nhân viên trong công ty phụ thuộc vào doanh thu bán hàng
Việc tiêu thụ sản phẩm là thiết yếu, muốn có được sức cạnh tranh mạnh trên thị 
trường cần hạ giá thành sản phẩm và cần giảm nhiều khoản chi phí. Với Công Ty 
Cổ Phần Thiết Bị Truyền Thông –Giáo Dục Dân Xuân vấn đề cạnh tranh cũng là 
mối quan tâm lớn của ban lãnh đạo công ty.
Muốn làm được điều đó công ty đã không ngừng cải tiến trang thiết bị náy móc, 
nâng cao chất lượng phục vụ để tạo uy tín cho khách hàng. Bên cạnh đó ban lãnh 
đạo cũng rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên. Vì thế công tác tổ 
chức tiền lương trở lên rất quan trọng mà ở đây hình thức trả lương, trả thưởng 
cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu.
SVTT:Đỗ Xuân Nam- Lớp CĐLT09NL2 Trang:10

File đính kèm:

  • docde_tai_mot_bien_phap_tra_luong_tra_thuong_tai_cong_ty_co_pha.doc