Đề tài Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ở Việt Nam trong giai đoạn 1997-2012
Chương 1. Giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
Lạm phát có vai trò rất quan trọng trong điều hành chính sách kinh tế của mỗi
quốc gia. Ở Việt Nam, trong những năm qua, lạm phát luôn là yếu tố căn bản tác động
đến hiệu quả điều hành chính sách kinh tế.
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là chủ đề nghiên cứu sâu rộng
trong vài thập kỷ qua. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào về mối quan hệ
giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. Vì vậy, bài nghiên cứu này
được thực hiện để bổ sung cho các nghiên cứu trước đó về lạm phát ở Việt Nam.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu đi tìm câu trả lời cho 2 câu hỏi sau:
Thứ nhất: Tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh
tế hay không?
Thứ hai: Giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ có một
mối quan hệ nào hay không, nếu có thì quan hệ như thế nào?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu là bổ sung cho các nghiên cứu thực nghiệm về lạm
phát ở Việt Nam. Cụ thể là :
Đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và biến tăng trưởng kinh tế;
Đo lường mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và biến tổng chi tiêu chính;
Đo lường mối quan hệ giữa biến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và chi tiêu
chính phủ, trong đó chi tiêu chính phủ được tách thành chi thường xuyên và chi phát
triển;
Nghiên cứu hướng của mối quan hệ nhân quả giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng
kinh tế và chi tiêu chính phủ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả từ các mô hình trong bài nghiên cứu đều hữu ích cho việc đánh giá hiệu
quả của các chính sách hiện tại cũng như việc phân tích các chính sách mới về kinh tế
của đất nước.6
1.5. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu gồm có 5 chương.
Chương 1 giới thiệu về bài nghiên cứu;
Chương 2 xem xét các nghiên cứu trước đây;
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu;
Chương 4 là kết quả;
Chương 5 đưa ra một số kết luận.
Chương 2. Các nghiên cứu trước đây
2.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy lạm phát có thể tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Fisher là người đầu tiên
nghiên cứu vấn đề này. Trong bài nghiên cứu “Vai trò của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong
tăng trưởng kinh tế”, ông đã kết luận rằng khi lạm phát tăng ở mức độ thấp, mối quan
hệ này có thể không tồn tại, hoặc mang tính đồng biến, nhưng một khi lạm phát ở mức
cao thì mối quan hệ này là nghịch biến.
De Gregorio, 1992 nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế
bài học từ châu Mỹ Latinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát dai dẳng có thể làm
giảm tăng trưởng triển vọng của Đông Âu cũng như châu Mỹ Latinh. Tuy nhiên, các
thảo luận trong bài không rút ra được bài học nào về mối quan hệ giữa lạm phát và các
vấn đề về thiếu hụt và thặng dư tiền tệ. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy việc thiết
lập một hệ thống thuế hiệu quả có thể ngăn chặn sự phụ thuộc mạnh mẽ lên thuế của
lạm phát và do đó tránh những hậu quả tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Ông cũng
đã nhấn mạnh rằng việc loại bỏ lạm phát là cần thiết nhưng không đủ điều kiện để thúc
đẩy tăng trưởng.
Barro, 1995 nghiên cứu về “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế”. Từ những phân
tích thực nghiệm, ông phát hiện ra rằng các tác động ước tính của lạm phát đối với tăng
trưởng là tương quan âm một cách đáng kể. Do đó, có một số lý do để tin rằng các mối
quan hệ nhân quả phản ánh từ lạm phát dài hạn cao hơn để làm giảm tăng trưởng. Trong
mọi trường hợp, ảnh hưởng ước tính nhỏ của lạm phát dường như ảnh hưởng đến tăng7
trưởng là sai lệch. Trong thời gian dài, những thay đổi này trong tốc độ tăng trưởng có
ảnh hưởng đáng kể đến mức sống.
Bruno & Easterly, 1998 đề cập các bài viết gần đó cho thấy tăng trưởng kinh tế
và lạm phát có tương quan âm, một phát hiện thường được cho là phản ánh một mối
quan hệ dài hạn. Nhưng sự tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế chỉ xuất
hiện với dữ liệu tần số cao và với các quan sát lạm phát cực lớn, không có sự tương quan
chéo giữa mức trung bình dài hạn của tăng trưởng và lạm phát. Bằng cách nghiên cứu
các cuộc khủng hoảng lạm phát cao rời rạc để làm sáng tỏ những nghịch lý thực nghiệm,
hai ông phát hiện ra rằng sự tăng trưởng kinh tế giảm mạnh trong thời gian các cuộc
khủng hoảng lạm phát cao rời rạc, sau đó phục hồi nhanh chóng và mạnh mẽ sau khi
lạm phát giảm.
Ericsson, Irons & Tryon, 2001 bằng cách thực hiện hồi quy ở nhiều quốc gia đã
đưa đến kết luận lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng sản lượng nhưng không
mạnh mẽ và không có một mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng sản lượng và lạm phát.
Guerrero, 2006 trong bài nghiên cứu của mình đã kết luận rằng hướng của quan
hệ nhân quả giữa lạm phát và tăng trưởng không thể được xác định bằng cách kiểm tra
sự tương quan giữa chúng. Kết quả từ bài nghiên cứu cũng cho thấy các nước đã trải
qua siêu lạm phát có xu hướng thể hiện tỷ lệ lạm phát thấp hơn đáng kể so với các nước
mà chưa trải qua. Tuy nhiên, những kinh nghiệm này không tương quan hợp lý với các
yếu tố khác của tăng trưởng dài hạn. Hơn nữa, lạm phát có ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển đó là quan trọng về kinh tế và khá mạnh mẽ về mặt thống kê.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ở Việt Nam trong giai đoạn 1997-2012
Mã số: 27 MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ LỆ LẠM PHÁT, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1997-2012 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chi tiêu chính phủ được tách thành chi thường xuyên và chi phát triển. Bài nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian trong giai đoạn 1997-2012. Các công cụ kinh tế như kiểm định nghiệm đơn vị ADF, mô hình ARDL, kiểm định đồng liên kết và quan hệ nhân quả Granger được sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ đó. Các kết quả thu được bằng cách áp dụng các công cụ kinh tế cho thấy có một mối quan hệ dài hạn giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. Trong ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát không tác động đến tăng trưởng kinh tế nhưng chi tiêu chính phủ thì có. Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả cho thấy có quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ lệ lạm phát và chi phát triển và có mối quan hệ nhân quả một chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát, giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế, giữa chi tiêu chính phủ và tỷ lệ lạm phát. MỤC LỤC Chương 1. Giới thiệu....................................................................................... 5 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 5 1.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 5 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 5 1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 5 1.5. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 6 Chương 2. Các nghiên cứu trước đây ............................................................ 6 2.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế .............................. 6 2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ ............... 7 2.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và lạm phát ................................ 8 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 9 3.1. Dữ liệu................................................................................................... 9 3.2. Mô hình ................................................................................................. 9 3.3. Đo lường các biến ............................................................................... 10 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 10 Chương 4. Kết quả ........................................................................................ 11 Chương 5. Kết luận ....................................................................................... 17 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 19 Phụ lục ........................................................................................................... 21 Phụ lục 1: Dữ liệu thu thập ....................................................................... 21 Phụ lục 2: Dữ liệu thô ............................................................................... 22 Phụ lục 3: Dữ liệu chạy mô hình ............................................................... 23 Phụ lục 4: Kiểm định nghiệm đơn vị ......................................................... 24 Phụ lục 5: Ước lượng mô hình .................................................................. 30 Phụ lục 6: Ước lượng ECM ....................................................................... 32 Phụ lục 7: Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư ........................................... 34 Phụ lục 8: Kiểm định Breusch-Godfery Langrage Multiplier ................... 38 5 Chương 1. Giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài Lạm phát có vai trò rất quan trọng trong điều hành chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, trong những năm qua, lạm phát luôn là yếu tố căn bản tác động đến hiệu quả điều hành chính sách kinh tế. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là chủ đề nghiên cứu sâu rộng trong vài thập kỷ qua. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào về mối quan hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. Vì vậy, bài nghiên cứu này được thực hiện để bổ sung cho các nghiên cứu trước đó về lạm phát ở Việt Nam. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu đi tìm câu trả lời cho 2 câu hỏi sau: Thứ nhất: Tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không? Thứ hai: Giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ có một mối quan hệ nào hay không, nếu có thì quan hệ như thế nào? 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là bổ sung cho các nghiên cứu thực nghiệm về lạm phát ở Việt Nam. Cụ thể là : Đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và biến tăng trưởng kinh tế; Đo lường mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và biến tổng chi tiêu chính; Đo lường mối quan hệ giữa biến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ, trong đó chi tiêu chính phủ được tách thành chi thường xuyên và chi phát triển; Nghiên cứu hướng của mối quan hệ nhân quả giữa tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Kết quả từ các mô hình trong bài nghiên cứu đều hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả của các chính sách hiện tại cũng như việc phân tích các chính sách mới về kinh tế của đất nước. 6 1.5. Kết cấu đề tài Bài nghiên cứu gồm có 5 chương. Chương 1 giới thiệu về bài nghiên cứu; Chương 2 xem xét các nghiên cứu trước đây; Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu; Chương 4 là kết quả; Chương 5 đưa ra một số kết luận. Chương 2. Các nghiên cứu trước đây 2.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Fisher là người đầu tiên nghiên cứu vấn đề này. Trong bài nghiên cứu “Vai trò của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong tăng trưởng kinh tế”, ông đã kết luận rằng khi lạm phát tăng ở mức độ thấp, mối quan hệ này có thể không tồn tại, hoặc mang tính đồng biến, nhưng một khi lạm phát ở mức cao thì mối quan hệ này là nghịch biến. De Gregorio, 1992 nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế bài học từ châu Mỹ Latinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát dai dẳng có thể làm giảm tăng trưởng triển vọng của Đông Âu cũng như châu Mỹ Latinh. Tuy nhiên, các thảo luận trong bài không rút ra được bài học nào về mối quan hệ giữa lạm phát và các vấn đề về thiếu hụt và thặng dư tiền tệ. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy việc thiết lập một hệ thống thuế hiệu quả có thể ngăn chặn sự phụ thuộc mạnh mẽ lên thuế của lạm phát và do đó tránh những hậu quả tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Ông cũng đã nhấn mạnh rằng việc loại bỏ lạm phát là cần thiết nhưng không đủ điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng. Barro, 1995 nghiên cứu về “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế”. Từ những phân tích thực nghiệm, ông phát hiện ra rằng các tác động ước tính của lạm phát đối với tăng trưởng là tương quan âm một cách đáng kể. Do đó, có một số lý do để tin rằng các mối quan hệ nhân quả phản ánh từ lạm phát dài hạn cao hơn để làm giảm tăng trưởng. Trong mọi trường hợp, ảnh hưởng ước tính nhỏ của lạm phát dường như ảnh hưởng đến tăng 7 trưởng là sai lệch. Trong thời gian dài, những thay đổi này trong tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng đáng kể đến mức sống. Bruno & Easterly, 1998 đề cập các bài viết gần đó cho thấy tăng trưởng kinh tế và lạm phát có tương quan âm, một phát hiện thường được cho là phản ánh một mối quan hệ dài hạn. Nhưng sự tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế chỉ xuất hiện với dữ liệu tần số cao và với các quan sát lạm phát cực lớn, không có sự tương quan chéo giữa mức trung bình dài hạn của tăng trưởng và lạm phát. Bằng cách nghiên cứu các cuộc khủng hoảng lạm phát cao rời rạc để làm sáng tỏ những nghịch lý thực nghiệm, hai ông phát hiện ra rằng sự tăng trưởng kinh tế giảm mạnh trong thời gian các cuộc khủng hoảng lạm phát cao rời rạc, sau đó phục hồi nhanh chóng và mạnh mẽ sau khi lạm phát giảm. Ericsson, Irons & Tryon, 2001 bằng cách thực hiện hồi quy ở nhiều quốc gia đã đưa đến kết luận lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng sản lượng nhưng không mạnh mẽ và không có một mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng sản lượng và lạm phát. Guerrero, 2006 trong bài nghiên cứu của mình đã kết luận rằng hướng của quan hệ nhân quả giữa lạm phát và tăng trưởng không thể được xác định bằng cách kiểm tra sự tương quan giữa chúng. Kết quả từ bài nghiên cứu cũng cho thấy các nước đã trải qua siêu lạm phát có xu hướng thể hiện tỷ lệ lạm phát thấp hơn đáng kể so với các nước mà chưa trải qua. Tuy nhiên, những kinh nghiệm này không tương quan hợp lý với các yếu tố khác của tăng trưởng dài hạn. Hơn nữa, lạm phát có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển đó là quan trọng về kinh tế và khá mạnh mẽ về mặt thống kê. 2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ có thể là tương quan dương hoặc âm hoặc không có mối quan hệ phụ thuộc vào sự tác động của chi tiêu chính phủ. Landu, 1983 và 1985 đã đo lường mối tương quan âm giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế và gợi ý rằng sự gia tăng chi tiêu chính phủ tương quan với sự suy giảm trong tăng trưởng kinh tế giữa các nước phát triển. Devarajan, Swaroop và Zou, 1996 đã đo lường mối tương quan âm giữa các thành phần vốn của chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Trong bài nghiên cứu của mình, các ông chia chi tiêu chính phủ thành chi hiệu quả và chi không hiệu quả và cho 8 rằng những chi tiêu được coi là hiệu quả nhưng trở thành không hiệu quả nếu số lượng chi tiêu quá lớn. Loizidies và Vamvoukas, 2005 đã đo lường mối quan hệ nhân quả giữa quy mô của khu vực công (tức là tỷ lệ chi tiêu chính phủ theo GNP) và thu nhập bình quân đầu người thực tế. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy chi tiêu chính phủ tác động đến thu nhập thực tế cả trong dài hạn và ngắn hạn. Trong trường hợp của Hy Lạp, sự gia tăng sản lượng gây ra sự tăng trưởng trong chi tiêu công. 2.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và lạm phát Atesoglu, 1998; Mallik và Chowdhury, 2002 đã sử dụng chi tiêu chính phủ trong ý nghĩa tổng hợp ở dạng hàm số của họ. Atesoglu, 1998 nghiên cứu “Lạm phát và thu nhập thực tế”. Mối tương quan âm giữa tỷ lệ lạm phát và thu nhập thực tế đã được tìm thấy khi chi tiêu chính phủ được kết hợp với dấu dự kiến giữa lạm phát và thu nhập thực tế đã thay đổi. Mối tương quan dương trong dài hạn cho rằng s ... 0.1410 U(-1) -0.841913 0.513060 -1.640964 0.1448 R-squared 0.440303 Mean dependent var 0.173549 Adjusted R-squared 0.200432 S.D. dependent var 0.054924 S.E. of regression 0.049112 Akaike info criterion -2.914120 Sum squared resid 0.016884 Schwarz criterion -2.769431 Log likelihood 20.02766 Hannan-Quinn criter. -3.005326 F-statistic 1.835587 Durbin-Watson stat 2.038929 Prob(F-statistic) 0.228654 Dependent Variable: D(LNY) Method: Least Squares Date: 03/22/14 Time: 09:31 Sample (adjusted): 1998 2012 Included observations: 11 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.077193 0.031388 2.459300 0.0435 D(I) -0.029028 0.017455 -1.663041 0.1403 D(LNGC) 0.490567 0.158337 3.098237 0.0174 U(-1) -1.031322 0.397911 -2.591844 0.0358 R-squared 0.671102 Mean dependent var 0.173549 Adjusted R-squared 0.530146 S.D. dependent var 0.054924 S.E. of regression 0.037648 Akaike info criterion -3.445769 Sum squared resid 0.009922 Schwarz criterion -3.301080 Log likelihood 22.95173 Hannan-Quinn criter. -3.536976 F-statistic 4.761071 Durbin-Watson stat 2.481064 Prob(F-statistic) 0.040950 Dependent Variable: D(LNY) 33 Method: Least Squares Date: 03/22/14 Time: 09:31 Sample (adjusted): 1998 2012 Included observations: 11 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.182850 0.032267 5.666878 0.0008 D(I) -0.004813 0.024400 -0.197265 0.8492 D(LNGD) -0.120116 0.178799 -0.671793 0.5233 U(-1) -0.420226 0.537760 -0.781437 0.4602 R-squared 0.267323 Mean dependent var 0.173549 Adjusted R-squared -0.046681 S.D. dependent var 0.054924 S.E. of regression 0.056192 Akaike info criterion -2.644812 Sum squared resid 0.022102 Schwarz criterion -2.500123 Log likelihood 18.54646 Hannan-Quinn criter. -2.736018 F-statistic 0.851337 Durbin-Watson stat 2.235357 Prob(F-statistic) 0.508649 Dependent Variable: D(LNY) Method: Least Squares Date: 03/22/14 Time: 09:31 Sample (adjusted): 1998 2012 Included observations: 11 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.094135 0.036177 2.602038 0.0406 D(I) -0.037287 0.019555 -1.906799 0.1052 D(LNGC) 0.488681 0.159267 3.068308 0.0220 D(LNGD) -0.115550 0.120498 -0.958936 0.3746 U(-1) -0.973378 0.404753 -2.404869 0.0529 R-squared 0.714810 Mean dependent var 0.173549 Adjusted R-squared 0.524684 S.D. dependent var 0.054924 S.E. of regression 0.037867 Akaike info criterion -3.406544 Sum squared resid 0.008603 Schwarz criterion -3.225682 Log likelihood 23.73599 Hannan-Quinn criter. -3.520551 F-statistic 3.759658 Durbin-Watson stat 2.589661 Prob(F-statistic) 0.072936 34 Phụ lục 7: Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư Null Hypothesis: DU01 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.168003 0.2064 Test critical values: 1% level -2.792154 5% level -1.977738 10% level -1.602074 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 11 Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DU01) Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:21 Sample (adjusted): 1998 2012 Included observations: 11 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. DU01(-1) -0.419481 0.359143 -1.168003 0.2699 R-squared -0.073407 Mean dependent var 0.032704 Adjusted R-squared -0.073407 S.D. dependent var 0.073154 S.E. of regression 0.075792 Akaike info criterion -2.235147 Sum squared resid 0.057444 Schwarz criterion -2.198975 Log likelihood 13.29331 Hannan-Quinn criter. -2.257949 Durbin-Watson stat 1.257134 35 Null Hypothesis: DU02 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.985853 0.0077 Test critical values: 1% level -2.847250 5% level -1.988198 10% level -1.600140 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 9 Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DU02) Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:22 Sample (adjusted): 1999 2012 Included observations: 9 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. DU02(-1) -1.736218 0.581481 -2.985853 0.0203 D(DU02(-1)) 0.848788 0.327521 2.591554 0.0359 R-squared 0.533575 Mean dependent var 0.016373 Adjusted R-squared 0.466943 S.D. dependent var 0.061810 S.E. of regression 0.045128 Akaike info criterion -3.165495 Sum squared resid 0.014256 Schwarz criterion -3.121667 Log likelihood 16.24473 Hannan-Quinn criter. -3.260075 Durbin-Watson stat 1.718887 36 Null Hypothesis: DU03 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -0.937389 0.2890 Test critical values: 1% level -2.792154 5% level -1.977738 10% level -1.602074 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 11 Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DU03) Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:24 Sample (adjusted): 1998 2012 Included observations: 11 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. DU03(-1) -0.248796 0.265414 -0.937389 0.3706 R-squared -0.027157 Mean dependent var 0.045091 Adjusted R-squared -0.027157 S.D. dependent var 0.138015 S.E. of regression 0.139877 Akaike info criterion -1.009600 Sum squared resid 0.195655 Schwarz criterion -0.973428 Log likelihood 6.552802 Hannan-Quinn criter. -1.032402 Durbin-Watson stat 1.430499 37 Null Hypothesis: DU04 has a unit root Exogenous: None Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=2) t-Statistic Prob.* Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.438999 0.0034 Test critical values: 1% level -2.847250 5% level -1.988198 10% level -1.600140 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Warning: Probabilities and critical values calculated for 20 observations and may not be accurate for a sample size of 9 Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DU04) Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:24 Sample (adjusted): 1999 2012 Included observations: 9 after adjustments Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. DU04(-1) -1.814362 0.527584 -3.438999 0.0109 D(DU04(-1)) 0.845422 0.283583 2.981215 0.0205 R-squared 0.612438 Mean dependent var 0.015262 Adjusted R-squared 0.557072 S.D. dependent var 0.061698 S.E. of regression 0.041062 Akaike info criterion -3.354358 Sum squared resid 0.011802 Schwarz criterion -3.310530 Log likelihood 17.09461 Hannan-Quinn criter. -3.448938 Durbin-Watson stat 1.692688 38 Phụ lục 8: Kiểm định Breusch-Godfery Langrage Multiplier Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 8.208378 Prob. F(1,9) 0.0186 Obs*R-squared 6.200986 Prob. Chi-Square(1) 0.0128 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:26 Sample: 1997 2012 Included observations: 13 Presample and interior missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.354751 0.323128 -1.097865 0.3008 I 0.092884 0.044469 2.088762 0.0663 LNG 0.030570 0.026206 1.166529 0.2734 RESID(-1) 1.525332 0.532397 2.865027 0.0186 R-squared 0.476999 Mean dependent var 1.78E-15 Adjusted R-squared 0.302665 S.D. dependent var 0.083003 S.E. of regression 0.069313 Akaike info criterion -2.252705 Sum squared resid 0.043239 Schwarz criterion -2.078874 Log likelihood 18.64258 Hannan-Quinn criter. -2.288435 F-statistic 2.736126 Durbin-Watson stat 1.180446 Prob(F-statistic) 0.105632 39 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.010526 Prob. F(1,9) 0.9205 Obs*R-squared 0.015187 Prob. Chi-Square(1) 0.9019 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:26 Sample: 1997 2012 Included observations: 13 Presample and interior missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.005380 0.287233 -0.018729 0.9855 I 0.004335 0.052065 0.083265 0.9355 LNGC 0.000538 0.023926 0.022475 0.9826 RESID(-1) 0.085371 0.832089 0.102599 0.9205 R-squared 0.001168 Mean dependent var 2.18E-15 Adjusted R-squared -0.331776 S.D. dependent var 0.060009 S.E. of regression 0.069252 Akaike info criterion -2.254456 Sum squared resid 0.043163 Schwarz criterion -2.080625 Log likelihood 18.65396 Hannan-Quinn criter. -2.290186 F-statistic 0.003509 Durbin-Watson stat 1.416650 Prob(F-statistic) 0.999691 40 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 8.628724 Prob. F(1,9) 0.0166 Obs*R-squared 6.363104 Prob. Chi-Square(1) 0.0117 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:27 Sample: 1997 2012 Included observations: 13 Presample and interior missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.520361 0.663671 -0.784064 0.4531 I 0.096832 0.076547 1.264989 0.2376 LNGD 0.048553 0.058996 0.822998 0.4318 RESID(-1) 1.022824 0.348199 2.937469 0.0166 R-squared 0.489470 Mean dependent var -1.08E-15 Adjusted R-squared 0.319293 S.D. dependent var 0.190611 S.E. of regression 0.157263 Akaike info criterion -0.614128 Sum squared resid 0.222586 Schwarz criterion -0.440298 Log likelihood 7.991833 Hannan-Quinn criter. -0.649858 F-statistic 2.876241 Durbin-Watson stat 1.057127 Prob(F-statistic) 0.095619 41 Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.019927 Prob. F(1,8) 0.8912 Obs*R-squared 0.032300 Prob. Chi-Square(1) 0.8574 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 03/23/14 Time: 15:27 Sample: 1997 2012 Included observations: 13 Presample and interior missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.001366 0.298476 0.004578 0.9965 I -0.005663 0.051921 -0.109065 0.9158 LNGC -0.011622 0.136960 -0.084855 0.9345 LNGD 0.012182 0.145324 0.083829 0.9353 RESID(-1) -0.131730 0.933190 -0.141161 0.8912 R-squared 0.002485 Mean dependent var 2.83E-16 Adjusted R-squared -0.496273 S.D. dependent var 0.059500 S.E. of regression 0.072782 Akaike info criterion -2.118972 Sum squared resid 0.042378 Schwarz criterion -1.901684 Log likelihood 18.77332 Hannan-Quinn criter. -2.163635 F-statistic 0.004982 Durbin-Watson stat 1.413187 Prob(F-statistic) 0.999939
File đính kèm:
- de_tai_moi_quan_he_giua_ty_le_lam_phat_tang_truong_kinh_te_v.pdf