Đề tài Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

Kể từ khi xuất hiện khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (corporate social responsibility - gọi tắc là CSR) lần đầu tiên vào năm 1953, chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa hai trường phái chính trị “đại diện” và “đa bên” trong quản trị công ty, trên bình diện lớn hơn đây là sự tranh chấp giữa chủ nghĩa tư bản tự do (bảo thủ,cánh hữu) và chủ nghĩa tư bản xã hội (dân chủ,cánh tả). Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vần đề then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp hiện đại,và mối quan hệ ba bên doanh nghiệp - xã hội - nhà nước.

Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006 mở ra nhiều thách thức và cơ hội, đồng nghĩa với việc tham gia vào một sân chơi quốc tế với nhiều “luật chơi” mới, khắc nghiệt mà nếu chúng ta không thực hiện đúng thì chúng ta sẽ loại khỏi “cuộc chơi” . Đồng thời, cùng với xu thế toàn cầu hóa, yếu tố trụ cột gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ là lợi nhuận mà còn phải kể đến việc tạo ra những đóng góp cho xã hội. Từ quan điểm đó, xét theo khía cạnh chiến lược trách nhiệm xã hội có một ý nghĩa bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Và nếu được quan hệ cộng đồng khai thác thì doanh nghiệp không chỉ có những lợi ích trước mắt mà còn phát huy cả những lợi ích lâu dài. Từ đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong nền kinh tế nội địa và trên thị trường quốc tế? làm sao để có lợi nhuận và giá thành hợp lý để cạnh tranh trên thị trường hiện nay?

Để tìm hiểu những vấn đề trên, em đã đi vào nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”.

doc 23 trang Minh Tâm 28/03/2025 1060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

Đề tài Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
 Trang 1
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Kể từ khi xuất hiện khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 
 (corporate social responsibility - gọi tắc là CSR) lần đầu tiên vào năm 1953, chủ 
 đề này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa hai trường phái chính trị “đại 
 diện” và “đa bên” trong quản trị công ty, trên bình diện lớn hơn đây là sự tranh 
 chấp giữa chủ nghĩa tư bản tự do (bảo thủ,cánh hữu) và chủ nghĩa tư bản xã hội 
 (dân chủ,cánh tả). Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vần đề 
 then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp hiện đại,và mối quan hệ ba 
 bên doanh nghiệp - xã hội - nhà nước.
 Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006 mở ra nhiều thách thức và cơ 
hội, đồng nghĩa với việc tham gia vào một sân chơi quốc tế với nhiều “luật chơi” 
mới, khắc nghiệt mà nếu chúng ta không thực hiện đúng thì chúng ta sẽ loại khỏi 
“cuộc chơi” . Đồng thời, cùng với xu thế toàn cầu hóa, yếu tố trụ cột gắn liền với 
mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ là lợi nhuận mà còn phải kể đến việc tạo ra 
những đóng góp cho xã hội. Từ quan điểm đó, xét theo khía cạnh chiến lược 
trách nhiệm xã hội có một ý nghĩa bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Và nếu 
được quan hệ cộng đồng khai thác thì doanh nghiệp không chỉ có những lợi ích 
trước mắt mà còn phát huy cả những lợi ích lâu dài. Từ đó, vấn đề đặt ra là làm 
thế nào để giữ vững được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong nền 
kinh tế nội địa và trên thị trường quốc tế? làm sao để có lợi nhuận và giá thành 
hợp lý để cạnh tranh trên thị trường hiện nay? 
 Để tìm hiểu những vấn đề trên, em đã đi vào nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá 
thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh 
nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”.
 2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tình hình thực hiện Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Công Cổ phần bao bì nhựa 
Tân Tiến. Tập trung nghiên cứu vào nội dung thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại 
công ty.
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 3.1 Đối tượng nghiên cứu.
 Nội Dung SA 8000 của SAI
 Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến về lao động.
 Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội COC
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 2
 3.2 Phạm vi nghiên cứu.
 Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến. Quy trình 
 này được áp dụng trong bộ phận thuộc nội bộ và các bộ phận phòng ban của 
 Công ty. Qua đó thấy được cách giải quyết các vấn đề xã hội trong công ty.
B/ PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Lý Thuyết 
 1.1 Tìm hiểu một số khái niệm cơ bản
 • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là gì? Corporate social 
 responsibility viết tắc là CSR. Theo Matten và Moon (2004) cho rằng: “CSR 
 là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh 
 doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và 
 trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách 
 trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”
 • Theo Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CSR là sự 
 cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, 
 đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình 
 họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” 
 • Theo Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CSR là sự 
 cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, 
 thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động 
 và các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách 
 có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”
 •Ở Việt Nam khái niêm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp qui mô vừa và 
 nhỏ, năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR còn hạn 
 chế. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp 
 đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết 
 hợp đồng.Trách nhiệm doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế 
 độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi 
 trường.
 • Tóm lại có rất nhiều định nghĩa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Một 
 trong các định nghĩa được sử dụng phổ biến nhất là định nghĩa do Uỷ ban 
 Kinh tế thế giới về phát triển bền vững định nghĩa: "Trách nhiệm xã hội của 
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 3
 doanh nghiệp là một cam kết kinh doanh nhằm cư xử đạo đức và đóng góp 
 cho sự phát triển kinh tế cùng với việc nâng cao chất lượng sống của người 
 lao động và gia đình họ cũng như chất lượng cuộc sống của cộng đồng và xã 
 hội". Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh 
 nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc 
 làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong 
 gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển 
 chung của cộng đồng , nếu các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ lợi ích với 
 cộng đồng.
1.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo quan điểm của các nước
 * Theo Ủy Ban Châu Âu : Đưa ra văn bản xanh Green Paper trong đó CSR được 
 hiểu như là việc doanh nghiệp đưa các vấn đề xã hội và môi trường vào các hoạt 
 động cũng như những trao đổi liên quan đến các bên một cách tự nguyện
 * Theo quan điểm của các công ty đa quốc gia: Adidas, Nike “ Trách nhiệm xã 
hội của doanh nghiệp là một khái niệm theo đó các doanh nghiệp lồng ghép vấn đề 
xã hội và môi trường váo kế hoạch kinh doanh và vào mối quan hệ với cổ đông 
trên cơ sỡ tự nguyện” đưa ra bộ quy tắc ứng xử áp dụng cho cả các nhà cung cấp.
* Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc bao gồm 10 nguyên tắc
+ Quyền con người ( nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2)
 • Các doanh nghiệp cần hỗ trợ và tôn trọng việc bảo vệ các quyền con người 
 đã được quốc tế công nhận
 • Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng không liên quan đến việc xâm phạm 
 các quyền con người
+ Tiêu chuẩn lao động 
 • Doanh nghiệp tôn trọng quyền tự do hiệp hội và thưà nhận quyền thỏa ước 
 lao động tập thể
 • Loại bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức hay ép buộc
 • Loại bỏ một cách hiệu quả lao động trẻ em
 • Loại bỏ việc phân biệt đối xử liên quan đến việc làm và nghề nghiệp
 + Bảo vệ môi trường
 • Doanh nghiệp cần hỗ trợ các biện pháp phòng ngừa đối với các thách thức 
 về bảo vệ môi trường
 • Thực hiện các sáng kiến để thúc đẩy trách nhiệm cao hơn về môi trường
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 4
 • Khuyến khích việc phát triển và quảng bá các công nghệ thân thiện đối với 
 môi trường
+ Chống tham nhũng
 • Doanh nghiệp cần chống lại mọi hình thức tham nhũng 
 1.3 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
 * Lợi ích đối với doanh nghiệp
 Giảm chi phí, tăng doanh thu : Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng 
 cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba 
 Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt 
 thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải 
 nước và 87% chất thải khí. 
 Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng 
 năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ 
 và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần 
 tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ 
 nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
 • Nâng cao uy tín của sản phẩm bền vững: CSR có thể giúp doanh nghiệp 
 tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh 
 thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập đoàn đa 
 quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm 
 dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy 
 Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì 
 các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các 
 doanh nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội.
 • Mở rộng thị trường và tạo lập ưu thế về giá cả: CSR giúp doanh nghiệp 
 ngày càng mở rộng thị trường qua các khu vực khác, cạnh tranh được giá cả với 
 các doanh nghiệp khác
 • Tăng giá trị thương hiệu: CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị 
 thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp 
 dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. 
 • Giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc: CSR giữ chân được những người lao động 
 giỏi vì khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ có thêm điều kiện vật 
 chất để cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Hỗ trợ người lao động 
 thực hiện tốt hơn luật pháp lao động ,tham gia bảo hiểm y tế, xã hội cho hội
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 5
 • Được tham gia các chương trình đầu tư phát triển doanh nghiệp vì 
 trách nhiệm xã hội: Duy trì hoặc ký thêm hợp đồng kinh tế với các đối tác đầu 
 tư, bạn hàng Có thêm điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá công 
 nghệ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng việc làm.
 • Tăng uy tín xã hội để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, dễ 
 dàng hoạt động hơn. Trong mấy năm gần đây, chủ yếu do yêu cầu của đối 
 tác mua hàng nước ngoài, một số doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện các 
 chương trình CSR. Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến 
 hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã 
 chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh 
 nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu 
 đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu 
 quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách 
 hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên 
 môn cao)
*Đối với người lao động
 • Tăng thu nhập 
 • Được bảo vệ an toàn về sức khỏe sẽ giúp giảm tai nạn, giảm nghỉ bệnh, cải 
 thiện môi trường làm việc, tăng năng suất lao động , 
 • Được tham gia đào tạo phát trển nghề 
 • Nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người lao động và gia đình 
 họ
 • Có niềm tự hào, hãnh diện khi công ty làm nhiều việc tốt cho xã hội
 1.4 Giới thiệu Bộ tiêu chuẩn SA 8000 
 Dựa trên những nguyên tắc và chuẩn mực về quyền lao động thế giới, 
được quy ước trong các Công ước của tổ chức lao động thế giới, các Công ước 
của Liên Hiệp Quốc, SA 8000 bao gồm 9 lĩnh vực chính: lao động trẻ em, lao 
động cưỡng bức, sức khoẻ và an toàn lao động, bồi thường thiệt hại, rủi ro, giờ 
làm việc, phân biệt đối xử, kỷ luật, tự do thành lập hiệp hội, thỏa ước lao động 
tập thể và hệ thống quản lý. 
 Hệ thống SA 8000 được xây dựng dựa trên mô hình tiêu chuẩn đang được 
các công ty sử dụng: ISO 9000. SA 8000 bao gồm ba yếu tố quan trọng cho việc 
theo dõi trách nhiệm xã hội: các tiêu chuẩn thực hiện cụ thể và những đòi hỏi tối 
thiểu, các chuyên gia đánh giá phải tìm hiểu nguyện vọng của tất cả các bên 
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 6
quyền lợi như các tổ chức Phi Chính phủ, Công đoàn và dĩ nhiên là cả công nhân 
và cơ chế khiếu nại và kháng cáo cho phép cá nhân công nhân, các tổ chức và 
những bên quyền lợi khác đề cập đến những sai phạm về lao động của các doanh 
nghiệp đã được cấp chứng chỉ. 
 Ngoài ra, SA 8000 còn có riêng một phần về hệ thống quản lý đòi hỏi 
những chính sách và quy trình, cũng như các hệ thống quản lý văn bản thể hiện 
quyết tâm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA 8000. Tổ chức lao động quốc tế và 
Liên Hiệp Quốc cũng như các tổ chức Phi Chính phủ khác đang ngày càng hoàn 
thiện các điều kiện lao động. Mặt khác, các công ty ngày càng chấp nhận hệ 
thống SA 8000 và ý thức được lợi ích của hệ thống này, kể cả về phía công nhân 
và phía quản lý. Các công ty lớn ngày càng yêu cầu các nhà cung cấp và các 
công ty gia công thực hiện SA 8000, cũng như áp dụng các quy định lao động. 
Các tổ chức công đoàn, các chiến dịch của người tiêu dùng và các nhà bảo vệ 
quyền lao động cũng chọn lựa SA 8000 là hệ thống tiêu chuẩn mạnh mẽ và 
mang tính bao quát để cải thiện quyền lợi lao động. 
 * Mục đích và nội dung 
Tiêu chuẩn SA 8000 quy định cụ thể những yêu cầu về trách nhiệm xã hội để 
một công ty có thể: 
 Triển khai, duy trì, thực hiện các chính sách và các quy trình để quản lý 
những vấn đề thuộc quan hệ giữa công ty với người lao động có thể phát sinh, 
đây là những vấn đề mà công ty có thể kiểm tra hoặc gây ảnh hưởng; 
 Chứng minh cho các bên liên quan rằng các chính sách, quy trình và các 
nguyên tắc được thực hiện đầy đủ theo những yêu cầu của chuẩn này; Các yêu 
cầu của chuẩn này được áp dụng khắp nơi có tính đến vị trí địa lý, ngành sản 
xuất kinh doanh và quy mô của công ty. 
 1.5 Bộ quy tắc ứng xử COC
 Phù hợp với các Công ước ILO, Công ước Quốc tế về Quyền Con người 
của Liên Hiệp Quốc, Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em và việc loại 
bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ, Bản khế ước Toàn cầu 
của Liên Hiệp Quốc và Hướng dẫn của OECD, Hướng dẫn cho các Doanh 
nghiệp Đa Quốc gia, Bộ luật Ứng xử của BSCI nhằm đảm bảo tuân thủ với các 
tiêu chuẩn xã hội và môi trường cụ thể. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng 
Bộ luật Ứng xử này cũng được xem xét bởi các nhà thầu phụ có liên quan đến 
các quy trình sản xuất của giai đoạn sản xuất sau cùng được thực hiện thay mặt 
cho các thành viên của BSCI. Các yêu cầu sau đây là đặc biệt quan trọng và phải 
được thực hiện theo một cách tiếp cận mang tính phát triển:
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 7
 * Tuân thủ pháp luật: Tuân theo tất cả các luật và quy định được áp dụng, các 
 tiêu chuẩn công nghiệp tốI thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động quốc tế và 
 Liên Hiệp Quốc, và những yêu cầu tương ứng khác do luật pháp quy định, áp 
 dụng luật nào nghiêm ngặt hơn.
 * Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng tập thể: Quyền của mọi cá nhân để 
hình thành và tham gia các tổ chức đoàn thể theo ý họ và để thương lượng tập thể 
cũng sẽ được tôn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những quốc gia mà các 
quyền về tự do lập hội và thương lượng tập thể bị luật pháp giới hạn, các biện pháp 
tương đương của tổ chức độc lập và tự do cũng như việc thương lượng sẽ được hỗ 
trợ cho mọi cá nhân. Các đại diện của cá nhân sẽ được đảm bảo tham gia vào vai 
trò thành viên của họ tại nơi làm việc. Phù hợp với các Công ước ILO 87, 98, 135 
và 154.
 * Cấm Phân biệt :Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê 
mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ 
hưu dựa trên giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, địa vị xã hội, bối cảnh xã hội, 
sự tàn tật, nguồn gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ chức của 
người lao động, bao gồm các hiệp hội, sự gia nhập chính trị, định hướng giới tính 
hoặc bất cứ một đặc điểm cá nhân nào khác. Phù hợp với các Công ước ILO 100, 
111, 143 158 và 159.
* Đền bù: Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh 
lệch thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/hoặc các tiêu chuẩn 
ngành. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Trong các 
trường hợp lương theo quy định của pháp luật và/hoặc các tiêu chuẩn ngành không 
đủ để chi trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các chi phí phát sinh, các 
công ty cung ứng sẽ cố gắng để cung cấp cho nhân viên một khoản bồi thường đủ 
để chi trả cho các nhu cầu này. Cấm khấu trừ từ lương dưới dạng biện pháp kỷ 
luật. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng lương và các cơ cấu quyền lợi được 
liệt kê chi tiết một cách rõ ràng và thường xuyên cho người lao động, công ty cung 
ứng cũng sẽ phải đảm bảo rằng lương và các quyền lợi đó được thực hiện tuân thủ 
đầy đủ các luật thích hợp và việc trả thù lao đó sẽ được thực hiện theo cách thuận 
tiện cho người lao động. Phù hợp với các Công ước ILO 26 và 131.
* Giờ làm việc: Công ty cung ứng phải tuân thủ các luật quốc gia thích hợp cũng 
như các tiêu chuẩn ngành về giờ làm việc. Giờ làm việc tối đa cho phép trong một 
tuần được quy định bởi luật quốc gia sẽ không được vượt quá 48 giờ và số giờ làm 
thêm tối đa cho phép trong một tuần không được vượt quá 12 giờ. Giờ làm thêm 
chỉ được phép làm dựa trên cơ sở tình nguyện và được trả lương ở mức tốt nhất. 
Mỗi người lao động được phép có ít nhất một ngày nghỉ sau sáu ngày làm việc liên 
tục.Phù hợp với các Công ước ILO1và 14.
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 8
* Y tế và An toàn nơi làm việc : Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ tục 
phải được lập ra và tuân theo đối với vấn đề y tế và an toàn tại nơi làm việc, đặc 
biệt là dự phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phòng tắm sạch sẽ, có thể sử 
dụng nước uống được và nếu được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an toàn cho 
kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy định và điều kiện trong các phòng ngủ vi 
phạm các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt không được cho phép người lao 
động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm, không an toàn hoặc 
không tốt cho sức khỏe.
* Cấm sử dụng Lao động Trẻ em : Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ 
trong các Công ước của ILO và Liên Hiệp Quốc và/hoặc luật pháp quốc gia. Trong 
số các tiêu chuẩn khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ được tuân 
thủ. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như 
nô lệ hoặc có hại cho sức khỏe trẻ em. Quyền của các lao động trẻ tuổi phải được 
bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy những trẻ em làm việc trong những tình huống 
đúng với định nghĩa về lao động trẻ em ở trên, công ty cung ứng đó cần phải thiết 
lập và lưu lại các chính sách và thủ tục để bù đắp cho những trẻ em phải làm việc 
như vậy. Hơn nữa, công ty cung ứng đó cần phải cung cấp hỗ trợ thích hợp để cho 
phép những trẻ em đó được tiếp tục đi học cho đến khi nào đủ lớn. Phù hợp với các 
Công ước ILO 79, 138, 142 và 182 và Khuyến cáo ILO 146.
* Cấm Cưỡng bức lao động và các biện pháp Kỷ luật : Tất cả các hình thức lao 
động cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận diện của 
cá nhân đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao động của tù 
nhân vi phạm các quyền cơ bản của con người. Cấm sử dụng các hình phạt về thể 
xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng như việc lạm dụng bằng lời nói. Phù 
hợp với các Công ước ILO 29 
 * Các vấn đề an toàn và môi trường : Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thải, 
 xử lý các chất thải hóa học và các chất có hại khác, các xử lý phát ra hoặc thải ra 
 phải đạt đến hoặc không vượt quá yêu cầu tối thiểu mà pháp luật quy định.
 * Các Hệ thống Quản lý : Công ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một chính 
 sách đối với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản lý để 
 đảm bảo rằng các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử BSCI có thể được đáp ứng cũng 
 như thiết lập và tuân thủ chính sách chống hối lộ/chống tham nhũng trong tất cả 
 các hoạt động kinh doanh của họ. Ban quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thực 
 hiện đúng và cải thiện liên tục bằng cách thực hiện các biện pháp sửa chữa và 
 đánh giá định kỳ về Bộ luật Ứng xử cũng như việc trao đổi thông tin về các yêu 
 cầu của Bộ luật Ứng xử cho mọi người lao động. Cũng cần phải chỉ rõ những mối 
 quan tâm về việc không tuân thủ Bộ luật Ứng xử này của người lao động.
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 9
 1.6 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
 Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành 
mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Quá trình hoạt động 
công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và 
hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo 
vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục 
tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau 
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn 
đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi 
hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế.
 Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận 
chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt 
động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, 
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về 
quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp 
dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững trong 
từnh quốc gia, trong khu vực và quóc tế.
 Hệ thống quản lý môi trường thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối 
với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con 
người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên – làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì 
vậy muốn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000, 
lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tự nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của 
mình. Đối với một quốc gia thì sự cam kết đó thể hiện trong chính sách của 
Chính phủ về bảo vệ môi trường.
 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000
 ISO14001 - Quản lý môi trường - Quy định và hướng dẫn sử dụng.
 ISO14004 - Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên 
tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ.
 ISO14010 - Hướng dẫn đánh giá môi trường - Nguyên tắc chung.
 ISO14011 - Hướng dẫn đánh giá môi trường - Quy trình đánh giá - Đánh 
giá hệ thống quản lý môi trường.
 ISO14012 - Hướng dẫn đánh giá môi trường - Chuẩn cứ trình độ của 
chuyên gia đánh giá
 Trong đó ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO14000 qui 
định các yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ 
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan Trang 10
thống được chi tiết hoá thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh 
giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp 
với ISO14000
 *Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14000:2004
 • Các yêu cầu chung
 • Chính sách môi trường
 • Lập kế hoạch
 • Thực hiện và điều hành
 • Kiểm tra và hành động khắc phục
 • Xem xét lại của ban lãnh đạo
 *Các bước áp dụng ISO14001:2004
 • Chuẩn bị và lập kế hoạch tiến hành dự án.
 • Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường
 • Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường
 • Đánh giá và xem xét
 • Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống
 • Duy trì cải tiến hệ thống.
 Chương II: Thực trạng việc áp dụng trách nhiệm xã hội tại công ty 
 2.1 Vài nét sơ lược về công ty.
 * Tên Xí nghiệp : XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH NHỰA TÂN TIẾN. 
 * Ðịa chỉ : 169/105 Chu Văn An, phường 12, quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí 
Minh. 
 * Lịch sử hình thành
 - Từ 1978-1986: Là Công Ty hợp doanh Nhựa Tân Tiến II thuộc Xí nghiệp 
Liên Hiệp Nhựa 
 - Từ tháng 03/1992 đến tháng 07/1994: Công Ty Hợp doanh Nhựa thuộc Liên 
hiệp Xí nghiệp Nhựa. 
 - Từ tháng 08/1994 đến nay: với cơ chế xóa bỏ loại hình Liên hiệp các Xí 
nghiệp của Nhà nước, Liên Hiệp Xí nghiệp Nhựa TP đã giải thể, các đơn vị trực 
 Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II) - Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan

File đính kèm:

  • docde_tai_danh_gia_thuc_trang_ap_dung_bo_tieu_chuan_trach_nhiem.doc