Chuyên đề Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever

Việt Nam khi đã gia nhập WTO-một môi trường đầy cơ hội và cũng đầu những thách thức . Đứng trước ngưỡng cửa đó thì việc cấp thiết và quan trọng mà Việt Nam phải vượt qua là hoàn thiện và cải tiến nền kinh tế nói chung và tất cả những doanh nghiệp trên cả nước nói riêng. Nhờ có như vậy,Việt Nam mới có thể đứng vững và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh này.

Để có thể làm được các vấn đề nêu trên thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội hay còn gọi là “bổn phận” đối với xã hội của doanh nghiệp cũng là rất cần thiết. Trách nhiệm xã hội đã có mặt tại Việt Nam khoảng 10 năm nhưng nó đã thể hiện gần đầy đủ vai trò của mình.

Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân - có quyền lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội.

Trách nhiệm xã hội (CSR) doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trường.

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay ,môi trường luôn là một vấn đề nóng bỏng, là mối quan tâm hàng đầu của người dân và của toàn xã hội. Từ đó, Nhà Nước đã có những quy định về việc thực hiện bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp,có ý nghiã rất quan trọng đối với mọi người, nó ảnh hưởng đến đời sống của mọi người và của cả doanh nghiệp.

Môi trường là một trong những nội dung thiết yếu của CSR . Bảo vệ môi trường là việc làm rất thiêng liêng và cao cả, bảo vệ môi trường là bảo vệ chính bản thân, gia đình ,cộng đồng và xã hội;nơi ma chúng ta đang học tập lao động và cống hiến.

Nhận thức được điều này,tập đoàn UNILEVER luôn đặt việc sản xuất kinh doanh phải đi đôi với bảo vệ môi trường,để môi trường trở thành người bạn đồng hành của doanh nghiệp.

Đó cũng chính là lý do mà em đã chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội về BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG của tập đoàn UNILEVER” để làm chuyên đề kết thúc môn chuyên đề- chuyên sâu.

doc 21 trang Minh Tâm 28/03/2025 480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường của tập đoàn Unilever
 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
 Việt Nam khi đã gia nhập WTO-một môi trường đầy cơ hội và cũng đầu 
những thách thức . Đứng trước ngưỡng cửa đó thì việc cấp thiết và quan trọng mà 
Việt Nam phải vượt qua là hoàn thiện và cải tiến nền kinh tế nói chung và tất cả 
những doanh nghiệp trên cả nước nói riêng. Nhờ có như vậy,Việt Nam mới có thể 
đứng vững và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh này. 
 Để có thể làm được các vấn đề nêu trên thì việc thực hiện trách nhiệm xã 
hội hay còn gọi là “bổn phận” đối với xã hội của doanh nghiệp cũng là rất cần 
thiết. Trách nhiệm xã hội đã có mặt tại Việt Nam khoảng 10 năm nhưng nó đã thể 
hiện gần đầy đủ vai trò của mình.
 Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân - có 
quyền lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội.
Trách nhiệm xã hội (CSR) doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế 
độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi trường.
 Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay ,môi trường luôn là một vấn đề nóng 
bỏng, là mối quan tâm hàng đầu của người dân và của toàn xã hội. Từ đó, Nhà 
Nước đã có những quy định về việc thực hiện bảo vệ môi trường tại các doanh 
nghiệp,có ý nghiã rất quan trọng đối với mọi người, nó ảnh hưởng đến đời sống 
của mọi người và của cả doanh nghiệp.
 Môi trường là một trong những nội dung thiết yếu của CSR . Bảo vệ môi 
trường là việc làm rất thiêng liêng và cao cả, bảo vệ môi trường là bảo vệ chính 
bản thân, gia đình ,cộng đồng và xã hội;nơi ma chúng ta đang học tập lao động và 
cống hiến.
Nhận thức được điều này,tập đoàn UNILEVER luôn đặt việc sản xuất kinh doanh 
phải đi đôi với bảo vệ môi trường,để môi trường trở thành người bạn đồng hành 
của doanh nghiệp.
 Đó cũng chính là lý do mà em đã chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội về BẢO 
VỆ MÔI TRƯỜNG của tập đoàn UNILEVER” để làm chuyên đề kết thúc môn 
chuyên đề- chuyên sâu.
 Trách nhiệm xã hội tuy là vấn đề còn xa lạ đối với em,chỉ với 10 tiết học 
ngắn ngủi nhưng nó cũng đã trang bị cho em đầy đủ vốn kiến thức hoàn thành 
chuyên đề này.
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:1 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
  Đối tượng:
 - Vấn đề bảo vệ môi trường tại tập đoàn UNILEVER
 - Bộ luật bảo vệ môi trường của Việt Nam
 - Những quy định về bảo vệ môi trường tại cơ quan, doanh nghiệp.
  Phạm vi nghên cứu:
 - Không gian: tập đoàn UNILEVER
 - Thời gian:từ ngày 09/04/2010 đến ngày 15/05/2010.
2.Cơ sở lý luận,cơ sở thực tiễn:
 2.1 Cơ sở lý luận:
 - Trách nhiệm xã hội là gì ?
 ➢ CSR: Corporate social responsibility
 ➢ CSR là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam 
 khoảng hơn 10 năm
 ➢ CSR là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu 
 hóa và tự do hóa thương mại (Cạnh tranh toàn 
 cầu)
 - Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì ?
 ➢ Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan 
 tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thoả 
 mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”.
 ➢ Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS 
 bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ 
 thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”
 ➢ Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm 
 bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp 
 là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi 
 trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối 
 cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” 
 ➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp 
 đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký 
 kết hợp đồng.
 ➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế 
 độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi 
 trường
 ➢ Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CRS là sự cam 
 kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, 
 đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình 
 họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” 
Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact (www.csrsingapore.org) 
 ➢ Mục tiêu kinh doanh của DN đang thay đổi dần theo xu hướng: 
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:2 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
  Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người 
  Lợi nhuận and (và) môi trường + con người
  Lợi nhuận is (là) môi trường + con người. 
 ➢ Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời hội nhập toàn cầu 
 hoá kinh tế hiện nay có thể hiểu như sau về nội hàm yêu cầu của nó:
 ➢ 1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng 
 ➢ 2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường
 ➢ 3. Trách nhiệm với người lao động 
 ➢ 4. Trách nhiệm chung với cộng đồng
 -Luật bảo vệ môi trường:(trích điều 37,điều 49)
 Điều 37. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi 
 trường sau đây:
 a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi 
 trường.
 Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì 
 phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập 
 trung;
 b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện 
 phân loại chất thải rắn tại nguồn;
 c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải 
 ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra 
 môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với 
 môi trường xung quanh và người lao động;
 d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng 
 phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, 
 chấtphóngxạ,chấtdễgâycháy,nổ.
 2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt 
 trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu 
 dân cư:
 a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
 b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
 c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;
 d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
 đ) Gây ônhiễm nghiêm trọng các nguồn nước;
 e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
 Điều 49. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi 
 trường
 1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, 
 dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:
 a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu 
 chuẩn môi trường;
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:3 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
 b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ 
 môi trường cần thiết;
 c) Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm 
 hành chính;
 d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và 
 lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi 
 trường thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại mục 2 Chương XIV 
 của Luật này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 
 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 
 thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng 
 một trong các biện pháp sau đây:
 a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường 
 theoquy định tại Điều 93 của Luật này;
 b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của 
 môi trường;
 c) Cấm hoạt động.
 3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm 
 môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy định như sau:
 a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm phát 
 hiện và hằng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô 
 nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng 
 cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính 
 phủ có liên quan;
 b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm 
 môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ tướng 
 Chính phủ;
 c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính 
 phủ có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan quyết 
 định danh sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc xử lý đối với cơ sở gây ô 
 nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền quản lý;
 d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, 
 cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trình Thủ 
 tướng Chính phủ quyết định danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường 
 nghiêm trọng và việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 
 có quy mô vượt quá thẩm quyền hoặc khả năng xử lý của bộ, cơ quan ngang 
 bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính 
 phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của 
 mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định 
 tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
 5. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi 
 trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp 
 xã nơi có cơ sở gây ô nhiễm môi trường và công khai cho nhân dân biết để 
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:4 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
 kiểm tra, giám sát.
 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về kiểm tra, thanh tra việc 
 xử lý cơsởgâyô nhiễm môi trường.
 7. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ xử lý ô 
 nhiễm môi trường; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, quỹ đất, ưu đãi tín dụng và 
 nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường 
 nghiêm trọng.
 2.2 Cơ sở thực tiễn:
 -CSR ở nước ta ra sao?
 ➢ Phát triển đến mức cụ thể hóa trách nhiệm của doanh nghiệp bằng các bộ 
 quy tắc ứng xử (C0C) và tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. 
 ➢ Áp dụng như những điều kiện bắt buộc trong giao thương. 
 ➢ Không xem đó là công việc từ thiện mà xem là “bổn phận” của doanh 
 nghiệp đối với cộng đồng.
 ➢ Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân - có 
 quyền lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội. 
 ➢ Doanh nghiệp có bổn phận với xã hội đã nuôi dưỡng mình giống như con 
 cái có bổn phận với cha mẹ, là một đạo lý không cần sự nhắc nhở. 
 -Trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp ở Việt Nam được thực hiện ra 
 sao?
 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay 
 CSR) đuợc hiểu là “sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển 
 kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của 
 người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, 
 theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.1 
 Những doanh nghiệp (DN) mong muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ 
 những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, 
 quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát 
 triển cộng đồng v.v.
 Các DN có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách đạt một 
 chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ Qui tắc ứng xử (Code of Conduct 
 hay gọi tắt là CoC); thực tế, một số DN Việt Nam đã làm được như vậy.2 Tuy 
 nhiên những DN nhỏ và vừa (DNNVV) hiện chưa có khả năng đạt những 
 chứng chỉ này vẫn có thể có được những lợi ích cụ thể trong kinh doanh nếu tự 
 nguyện áp dụng những tiêu chuẩn về CSR.
 -CSR ở Việt Nam
 Khái niệm CSR còn tương đối mới ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến 
 nay vẫn còn hạn chế. Theo nghiên cứu mới đây của Ngân hàng Thế giới tại 
 Việt Nam, rào cản và thách thức cho việc thực hiện CSR bao gồm: 
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:5 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
+Nhận thức về khái niệm CSR còn hạn chế; 
+ Năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ CoC; 
+ Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR (đặc biệt là 
đối với các DNNVV); 
+ Sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của CSR và Bộ luật Lao động;
+ Những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các CoC.3
Trong những điều kiện khó khăn như vậy, các DNNVV có nên quan tâm đến CSR 
không và vì sao? Câu trả lời là nên! Bởi lẽ những người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà 
hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan 
tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, 
môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những DN không tuân thủ CSR có thể sẽ 
không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.
3. Phương pháp nghiên cứu:
 - Sưu tầm,tham khảo tài liệu trên sách báo,truyền hình và internet
 - Phỏng vấn Ban Giam Đốc công ty
 - Phỏng vấn người lao động
 - Xin ý kiến chuyên gia
 - Tổ chức xây dựng quy định về bảo vệ môi trường tại công ty.
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:6 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
II.THƯC TRẠNG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TAỊ TẬP 
ĐOÀN UNILEVER
1.Gioi thiệu sơ lược về tập đoàn UNILEVER:
Giám đốc/Tổng giám đốc: Marijnus Van 
Tiggele 
Mã số thuế: 0300762150 
Điện thoại: +84-08-34135686 
Số máy Fax: +84-08-34135625 
Địa chỉ: Lô A2-3, Kcn Tây Bắc - Xã Tân An 
Hội - Huyện Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh 
Email: 
Trang chủ: 
Công ty liên doanh Unilever Việt Nam cùng với 
công ty TNHH Unilever Việt Nam (trước đây là 
Công ty TNHH Unilever Bestfoods và Elida 
P/S Việt Nam) là một trong 2 doanh nghiệp tại 
Việt Nam trực thuộc tập đoàn Unilever - tập 
đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng 
thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình.
2.Vấn đề trách nhiệm xã hội về “bảo vệ môi trường” tại tập đoàn UNILEVER như 
thế nào?
 Nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường,tập đoàn 
UNILEVER đã đề ra hàng loạt các hoạt động để góp một phần vào việc chung tay 
cải thiện và tái tạo môi trường xung quanh.Những hoạt động cụ thể như sau:
20 dự án vệ sinh môi trường "về" vùng sâu, vùng xa
Ngày 7.1, 20 dự án vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng năm 2009 đã 
được UVF chính thức công bố. 
Trong đó, 9 dự án thuộc nhóm nước sạch, 5 dự án thuộc nhóm vệ sinh và 6 dự 
án thuộc nhóm rác thải và môi trường. 20 dự án này được UVF trao tài trợ 
4,770,100,000 đồng, tập trung chủ yếu ở các vùng sâu vùng xa như Lào Cai, 
Quảng Trị, Tây Ninh, Vĩnh Phúc, An Giang 
Thông qua sự tài trợ của Quỹ Unilever, những dự án này sẽ có cơ hội được đi 
vào cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng đời sống và tăng cường sức khoẻ cho 
người dân thông qua việc cải thiện nguồn nước, xử lý và giảm rác thải sinh hoạt 
trong cộng đồng dân cư, xây dựng nhà vệ sinh đúng chuẩn dành cho các em học 
sinh 
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:7 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
 20 dự án môi trường, sức khỏe được UVF ký chuyển 
 giao về triển khai tại các vùng sâu vùng xa như Lào Cai, 
 Quảng Trị, Tây Ninh, Vĩnh Phúc, An Giang
Năm 2004, quỹ Unilever ra đời nhằm tăng cường hơn nữa các hoạt động xã hội 
và cộng đồng của công ty Unilever Việt Nam. Cho đến nay, sau sáu năm hoạt 
động, với mục tiêu góp phần nâng cao và cải thiện môi trường sống của người 
dân trên khắp Việt Nam, đặc biệt là những đối tượng gặp nhiều khó khăn đang 
sinh sống ở các vùng nông thông và miền núi, Quỹ Unilever Việt Nam đã hỗ trợ 
trên 18 tỷ đồng chắp cánh cho hàng loạt chương trình và dự án đến đuợc với 
hàng ngàn người dân trên khắp cả nước.
-Quỹ Unilever VN ủng hộ sản phẩm làm từ thiện
 Chiều 2.3, Quỹ Tấm lòng vàng Lao Động tiếp nhận 107 kiện hàng là sản phẩm 
của Cty và Quỹ Unilever VN ủng hộ, gồm: Bột giặt, nước xả vải, nước lau nhà, 
kem đánh răng... 
Số sản phẩm này dành tặng các gia đình đặc biệt khó khăn, học sinh nội trú vùng 
sâu,vùng-xa. 
Tập đoàn Unilever vào VN từ năm 1995, chuyên sản xuất các sản phẩm bột giặt, 
dầu gội đầu, xàphòng tắm, cháo, xúp và các đồ uống từ trà... 
Từ năm 1995-2008, Cty cải tiến và đưa ra thị trường VN 400 sản phẩm mới. 
Các sản phẩm của Cty liên tục được người tiêu dùng VN bình chọn là sản phẩm 
chất lượng cao. 
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:8 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
 Quỹ Unilever VN tặng quà bà con vùng bão lũ Quảng Nam. 
14 năm qua, Cty đã dành gần 350 tỉ đồng cho các hoạt động hỗ trợ phát triển cộng 
đồng xãhội. 
Quỹ Unilever VN được thành lập tháng 9.2004, với mong muốn tăng cường hơn 
nữa các hoạt động xã hội và cộng đồng tại VN... 
-Tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường
 Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề "không của riêng ai", trong đó thị xã 
 Gò Công - một đô thị trẻ - đang có nhiều giải pháp để giảm thiểu tình trạng ô 
 nhiễm môi trường .Trong đó nâng cao nhận thức của mọi người từ các em học 
 sinh cho đến thanh niên thiếu nữ, người cao tuổi cùng chung tay bảo vệ lá phổi 
 của đô thị thêm tươi xanh, trong lành là mục tiêu mà dự án "Nâng cao nhận thức 
 cộng đồng về mối quan hệ giữa vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng" 
 đang thực hiện.
 Dự án do Quỹ Unilever VN thuộc Tập đoàn Unilever Thế giới tài trợ 60 
 triệu đồng để thực hiện, bắt đầu từ tháng 4/2009 đến tháng 9/2009 sẽ kết thúc dự 
 án. Sau hơn nửa chặng đường thực hiện đã đạt kết quả phấn khởi, với sự phối 
 hợp giữa UBND 12 xã, phường, các đoàn thể, các trường học thị xã, đã tổ chức 
 các đợt truyền thông phổ biến kiến thức pháp luật về môi trường đến hơn 1.200 
 hộ dân, đoàn viên thanh niên, hội viên phụ nữ, nông dân, Cựu chiến binh và các 
 em học sinh, chủ yếu là thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường hiện nay, đặc 
 biệt nhấn mạnh đến các nội dung cụ thể của Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi bổ 
 sung, Nghị định của Chính phủ về xử phạt hành chính trên lĩnh vực môi trường 
 và các nội dung về việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, phương án xử lý 
 chất thải bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi 
 gia súc, gia cầm...
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:9 GVHD:Nguyễn Ngọc Tuấn CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
 Song song đó, dự án còn có các chương trình cụ thể hơn, đó là ra quân 
 tổng vệ sinh dọn dẹp thu gom rác thải trên các tuyến đường nội ô, các khu dân 
 cư nội thị, nông thôn, thu hút hàng trăm đoàn viên thanh niên tham gia. Tại 
 phường 2, lực lượng đoàn viên thanh niên kết hợp với chiến dịch "Thanh niên 
 tình nguyện hè 2009", đã nạo vét 2 công trình đường cống thoát nước bị nghẹt 
 nhiều năm qua, trong đó có vớt lục bình, nạo vét đường mương gần khu vực bờ 
 kinh. Bà con nơi đây rất phấn khởi nên tự "bỏ tiền túi" thêm 3 triệu đồng cùng 
 với kinh phí của dự án là 900.000 đồng để thuê công nhân Công ty Công trình 
 đô thị khai thông dòng chảy. Anh Đoàn Bảo Cường, Phó Bí thư Đoàn Phường 2 
 cho biết: trước đây, khu vực này rất dơ do rác thải và lục bình làm ứ đọng dòng 
 chảy trên sông Bờ kinh, khi được dự án tài trợ, Công ty Công trình đô thị đã nạo 
 vét khai thông được nguồn nước, bà con rất mừng, đề nghị nâng cấp đường hẻm, 
 và chính quyền địa phương đã thực hiện nguyện vọng của dân. Tại phường 3, 
 tuyến kênh Hộ Mưu nhiều năm bị nghẹt do rác thải cũng đã được nạo vét xong. 
 Tại phường 4, Dự án đã tài trợ kinh phí để nạo vét hệ thống cống hộp trước trụ 
 sở UBND phường. 
 Ở khu vực nông thôn như xã Tân Trung và Long Thuận, lực lượng đoàn 
 viên thanh niên cùng với cựu chiến binh tham gia vớt lục bình, giúp bà con nông 
 dân có nguồn nước tưới tiêu phục vụ nông nghiệp. Tổng cộng đã có 6 công trình 
 khai thông dòng chảy được thực hiện trong dự án này.
 Theo mục tiêu của dự án đề ra là tác động đến ý thức bảo vệ môi trường 
 của nhân dân, để không xảy ra dịch bệnh, phải thực hiện các nội dung như tuyên 
 truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện các hành vi cụ thể bảo vệ 
 môi trường là thu gom rác thải, nạo vét cống rãnh, khai thông dòng chảy, phát 
 hoang bụi rậm, tổ chức thi tìm hiểu về môi trường và hướng dẫn nhân dân nuôi 
 cá 7 màu ăn lăng quăng, không để tăng mật độ muỗi sinh sản.Phòng Tài nguyên 
 - Môi trường thị xã đã chọn 30 hộ dân, trong đó có 12 cán bộ, công chức đơn 
 vị và 18 hộ dân được hỗ trợ chi phí nuôi cá 7 màu, và sau đó nhân giống phân 
 phối lại cho nhân dân. 
-Áp dụng 3R - Giảm thải, tăng lãi 
 3R gọi đầy đủ là: tiết kiệm, tái sử dụng và tái chế chất thải, nguyên liệu sản 
xuất. Hiện tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã bước đầu tiếp cận với giải pháp 
ứng dụng 3R ở các nhà máy sản xuất. Việc ứng dụng mạnh 3R không những giúp 
doanh nghiệp đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường mà còn thu lợi đáng kể nhờ 
tiết kiệm nguyên liệu sản xuất và giảm chi phí xử lý chất thải. 
 Tăng lãi ròng nhờ 3R
 Theo ông Chalokeporn Phalajivin, Tổng giám đốc Công ty Giấy Vina 
Kraft, việc Chính phủ Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng 3R là 
SVTT:Huỳnh Thị Mỹ Huệ Trang:10

File đính kèm:

  • docchuyen_de_trach_nhiem_xa_hoi_ve_bao_ve_moi_truong_cua_tap_do.doc