Chuyên đề Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động tại công ty CP May Phương Đông

Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn duy trì, phát huy và tái sản xuất sức lao động thì doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm đối với người lao động

Trách nhiệm xã hội được hiểu là doanh nghiệp thực hiện các quyền lợi dành cho người lao động nói chung. Đó là sự chăm sóc đến người lao động từ điều kiện làm việc đến chăm sóc sức khỏe, sự tôn trọng, công bằng về tiền lương, tiền công, chăm sóc người lao động về đời sống tinh thần…

Hiện nay trên thế giới trách nhiệm xã hội là yêu cầu khắt khe trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dù đây là hoạt động tự nguyện nhưng do có sự đề cao nên một số nước đưa thành những quy định pháp luật.

Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trường khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có quan hệ với các đối tác nước ngoài. Để có mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài thì các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải tuân thủ một số quy định về trách nhiệm xã hội như về lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn sức khỏe, tự do hội họp và thỏa ước tập thể, sự phân biệt đối xử, kỷ luật, thời gian làm việc – nghỉ ngơi, lương bổng, hệ thống quản lý.

Thực hiện trách nhiệm xã hội có ý nghĩa thiết thực đối với cả doanh nghiệp, người lao động, khách hàng và cộng đồng xã hội.

Chính vì ý tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần May Phương Đông” để nghiên cứu và làm chuyên đề.

Trong quá trình thực hiện đề tài này bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý rất chân thành và quý báu của thầy Nguyễn Ngọc Tuấn và các anh chị nhân viên Phòng Tổ chức nhân sự Công Ty Cổ Phần May Phương Đông. Tuy Nhiên, với thời lượng và nội dung chương trình học là tương đối ngắn cộng với sự nhận thức cá nhân tương đối hạn hẹp nên bài chuyên đề không thể tránh được những sai sót mong thầy và các bạn góp ý để bài chuyên đề được hoàn thiện.

doc 21 trang Minh Tâm 28/03/2025 920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động tại công ty CP May Phương Đông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động tại công ty CP May Phương Đông

Chuyên đề Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động tại công ty CP May Phương Đông
 MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4. Nguồn số liệu ...................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................3
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .....................................................................................3
1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibitity – CSR) ...3
2. Khái niệm về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA8000): ..................................4
3. Hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000.............................................4
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN TNXH...............................9
1. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................9
2. Đối với người lao động ....................................................................................9
3. Đối với khách hàng ........................................................................................10
4. Đối với xã hội và cộng đồng ..........................................................................10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................10
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG ...................10
II. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG 
TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG ...........................................................11
1. Những khó khăn thách thức trong việc thực hiệc các tiêu chuẩn về trách 
nhiệm xã hội tại công ty .....................................................................................11
2. Đặc điểm về thực hiện các tiêu chuẩn SA8000 tại công ty:...........................11
3. Nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã 
hội tại công ty:....................................................................................................17
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ...................................18
I. GIẢI PHÁP.....................................................................................................18
II. KIẾN NGHỊ...................................................................................................18
PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................20 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mọi quá trình sản 
xuất kinh doanh. Muốn duy trì, phát huy và tái sản xuất sức lao động thì doanh 
nghiệp cần phải có trách nhiệm đối với người lao động
 Trách nhiệm xã hội được hiểu là doanh nghiệp thực hiện các quyền lợi 
dành cho người lao động nói chung. Đó là sự chăm sóc đến người lao động từ 
điều kiện làm việc đến chăm sóc sức khỏe, sự tôn trọng, công bằng về tiền 
lương, tiền công, chăm sóc người lao động về đời sống tinh thần 
 Hiện nay trên thế giới trách nhiệm xã hội là yêu cầu khắt khe trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Dù đây là hoạt động tự nguyện nhưng do có sự đề 
cao nên một số nước đưa thành những quy định pháp luật.
 Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trường khu vực 
và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có quan hệ với các đối tác 
nước ngoài. Để có mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài thì các doanh nghiệp Việt 
Nam buộc phải tuân thủ một số quy định về trách nhiệm xã hội như về lao động 
trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn sức khỏe, tự do hội họp và thỏa ước tập 
thể, sự phân biệt đối xử, kỷ luật, thời gian làm việc – nghỉ ngơi, lương bổng, hệ 
thống quản lý.
 Thực hiện trách nhiệm xã hội có ý nghĩa thiết thực đối với cả doanh 
nghiệp, người lao động, khách hàng và cộng đồng xã hội. 
 Chính vì ý tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội nên em đã chọn đề tài: 
“Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Công ty Cổ phần May Phương 
Đông” để nghiên cứu và làm chuyên đề.
 Trong quá trình thực hiện đề tài này bản thân em đã nhận được sự giúp 
đỡ và đóng góp ý rất chân thành và quý báu của thầy Nguyễn Ngọc Tuấn và các 
anh chị nhân viên Phòng Tổ chức nhân sự Công Ty Cổ Phần May Phương 
Đông. Tuy Nhiên, với thời lượng và nội dung chương trình học là tương đối 
ngắn cộng với sự nhận thức cá nhân tương đối hạn hẹp nên bài chuyên đề 
không thể tránh được những sai sót mong thầy và các bạn góp ý để bài chuyên 
đề được hoàn thiện.
 Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Ngọc Tuấn và các anh 
chị Phòng Tổ chức nhân sự Công Ty Cổ Phần May Phương Đông đã tận tình 
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài chuyên đề này!
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Qua việc nghiên cứu đề tài cho thấy vai trò và sự cần thiết của thực hiện 
trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Trang 1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Nghiên cứu đề tài này để có cái nhìn cụ thể hơn trách nhiệm xã hội đối 
với người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động tại 
công ty CP May Phương Đông.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP May Phương Đông
4. Nguồn số liệu
 Bài chuyên đề sử dụng số liệu có được từ việc điều tra khảo sát thực tế 
nơi làm việc cũng như thông tin cụ thể tại Công ty CP May Phương Đông.
 Ngoài ra bài chuyên đề còn tham khảo một số thông tin trên internet, 
sách báo và các chuyên đề khác...
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp biện chứng.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra khảo nghiệm tổng kết thực tiễn.
Và một số phương pháp khác.
 Trang 2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibitity – 
CSR)
 Có rất nhiều khái niệm về trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp, sau 
đây em xin trích vài quan điểm về trách nhiệm xã hội trên thế giới.
 Theo Matten và Moon (2004) cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao 
gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ 
thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là 
một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính 
trị, xã hội đặc thù”
 Theo quan điểm của Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền 
vững: “CSR là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự 
phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao 
động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói 
chung”
 Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới: “CSR là sự cam kết của doanh 
nghiệp đóng góp cho sự phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm 
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia 
đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp 
cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội”
 Ở Việt Nam, khái niệm về CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp quy mô 
vừa và nhỏ, năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn thực hiện CSR còn hạn 
chế; Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp 
đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết 
các hợp đồng; Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu 
về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn - vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và 
bảo vệ môi trường.
 Theo em khái niệm khái quát nhất về trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp 
như sau:
 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp 
thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống các quy định về quản lý doanh 
nghiệp, bằng phương pháp quản lý thích hợp trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện 
hành, nhằm kết hợp hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, người lao động, Nhà 
nước và xã hội; là việc ứng xử trong quan hệ lao động của doanh nghiệp nhằm 
đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp, khách hàng và cộng đồng; 
bảo vệ người tiêu dùng và tuân thủ các quy định trong bộ COC nhằm đạt mục 
tiêu chung là phát triển bền vững.
 Trang 3 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
2. Khái niệm về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA8000):
 SA8000 là một hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để hoàn 
thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại doanh nghiệp, trang trại hay 
văn phòng do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. 
 Hệ thống tiêu chuẩn xã hội bao gồm các tiêu chuẩn về lao động trẻ em; 
lao động cưỡng bức; sức khỏe và an toàn; tự do hội họp và thỏa ước lao động 
tập thể; sự phân biệt đối xử; kỷ luật; thời gian làm việc và nghỉ ngơi; lương 
bổng và các quy định về hệ thống quản lý.
 Ở các nước trên thế giới người ta đã phát triển trách nhiệm xã hội đến 
mức cụ thể hóa trách nhiệm của các doanh nghiệp bằng các bộ quy tắc ứng xử 
(COC) và các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế; Áp dụng các bộ quy tắc này như 
những điều kiện bắt buộc trong giao thương; Không xem trách nhiệm xã hội là 
công việc từ thiện mà đó là “bổn phận” của doanh nghiệp với cộng đồng; 
Doanh nghiệp là một phần trong xã hội, giống như công dân có quyền và nghĩa 
vụ, là một bộ phận của xã hội, sống nhờ vào xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp có 
bổn phận với xã hội đã nuôi dưỡng mình, như bổn phận của con cái đối với cha 
mẹ, là trách nhiệm không cần sự nhắc nhở.
3. Hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000
3.1. Lao động trẻ em:
 Công ty không được trực tiếp hay gián tiếp tham gia sử dụng lao động trẻ 
em.
 Công ty phải thiết lập, soạn thảo văn bản, duy trì và trao đổi một cách 
hiệu quả với nhân viên và các bên liên quan về những chính sách và thủ tục đền 
bù khi phát hiện có lao động trẻ em, đồng thời cần cung cấp những hỗ trợ tương 
thích để các em đó có thể tham gia học tập và duy trì việc học cho tới khi hết độ 
tuổi trẻ em.
 Công ty cần thiết lập, duy trì và trao đổi một cách hiệu quả với nhân viên 
và các bên liên quan về những chính sách, thủ tục để nâng cao trình độ học vấn 
cho trẻ em nằm trong diện kiến nghị 146 của ILO, và các nhân công trẻ đang là 
đối tượng phải tham gia học tập theo luật giáo dục bắt buộc ở nước sở tại hoặc 
đang theo học tại trường; trong đó bao gồm việc đảm bảo cho trẻ em hay nhân 
công trẻ không phải làm việc trong giờ học, đồng thời đảm bảo rằng tổng số giờ 
đi lại (giữa chỗ làm và trường học), giờ học cộng với giờ làm việc trong ngày 
không được vượt quá 10 tiếng.
 Bất kể ở trong hay ngoài nơi làm việc, công ty cũng không được để cho 
trẻ em hay nhân công trẻ rơi vào các tình huống nguy hiểm, thiếu an toàn hay 
có hại cho sức khỏe.
3.2. Lao động cưỡng bức 
 Trang 4 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Công ty không được trực tiếp hay gián tiếp tham gia hành vi cưỡng bức 
lao động, cũng không được yêu cầu nhân công phải nộp lại tiền thế chấp hay 
giấy tờ tùy thân để được vào làm việc tại công ty.
3.3. Sức khỏe và an toàn
 Công ty cần nắm rõ kiến thức hiện hành của ngành nghề mình, nhất là 
những tình huống rủi ro cụ thể để đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, 
không gây hại sức khỏe, đồng thời tiến hành các bước thích hợp để ngăn ngừa 
tai nạn hay các tác nhân gây hại sức khỏe khi chúng có chiều hướng gia tăng 
trong quá trình làm việc, bằng cách giảm thiểu các nguyên nhân gây nguy hiểm 
thường gặp tại môi trường làm việc, theo từng trường hợp thực tế và theo một 
cách hợp lý.
 Công ty cần chỉ định một đại diện quản lý cấp cao để chịu trách nhiệm về 
sức khỏe và an toàn lao động cho mọi nhân viên, đồng thời có bổn phận thi 
hành các yêu cầu về sức khỏe và an toàn theo tiêu chuẩn SA8000.
 Công ty cần bảo đảm việc tổ chức đều đặn và có ghi nhận lại các chương 
trình huấn luyện về sức khỏe và an toàn cho mọi nhân viên, đồng thời tái huấn 
luyện cho nhân viên mới cũng như nhân viên được bổ nhiệm vào vị trí khác.
 Công ty cần thiết lập các hệ thống phát hiện, phòng tránh hay xử lý 
những mối nguy tiềm tàng đối với sức khỏe và an toàn đối với toàn bộ nhân 
viên.
 Công ty cần cung cấp cho mọi nhân viên phòng vệ sinh sạch sẽ, nước 
uống an toàn, và nếu cần thiết, cung cấp các phương tiện bảo quản vệ sinh an 
toàn thực phẩm.
 Công ty cần bảo đảm, trong trường hợp có sắp xếp chỗ ở cho nhân viên 
thì mọi tiện nghi phải sạch sẽ, an toàn và đáp ứng được những nhu cầu cơ bản 
của nhân viên.
3.4. Quyền tự do đoàn thể và thương lượng tập thể
 Công ty phải tôn trọng quyền của mọi nhân viên trong việc thành lập và 
tham gia các công đoàn do họ tự lựa chọn, và quyền được tiến hành thương 
lượng, khiếu nại tập thể.
 Trong trường hợp mà quyền tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập 
thể bị hạn chế bởi luật pháp sở tại, công ty cần tạo điều kiện cho nhân viên có 
các cách thức tương đương để họ có thể hội họp và thương lượng một cách tự 
do và độc lập.
 Công ty cần bảo đảm rằng các đại diện của nhân viên sẽ không bị phân 
biệt đối xử, và các đại diện ấy có quyền tiếp xúc với các thành viên của mình 
ngay tại nơi làm việc.
3.5. Phân biệt đối xử
 Trang 5 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Công ty không được tham gia hay ủng hộ việc phân biệt đối xử trong 
việc tuyển dụng, thanh toán lương bổng, tổ chức huấn luyện, thăng chức, cho 
nghỉ việc hay nghỉ hưu, nếu chỉ dựa vào yếu tố sắc tộc, đẳng cấp, quốc tịch, tôn 
giáo, khuyết tật, giới tính, thành viên nghiệp đoàn, quan hệ chính trị hoặc tuổi 
tác.
 Công ty không được can thiệp vào quyền của nhân viên trong việc tuân 
thủ đức tin hay tập tục, vì động cơ của công ty, có liên quan đến sắc tộc, đẳng 
cấp, quốc tịch, tôn giáo khuyết tật, giới tính, thành viên nghiệp đoàn hoặc đảng 
phái chính trị.
 Công ty cần nghiêm cấm các hành vi, bao gồm cử chỉ, ngôn ngữ và hành 
động xâm phạm thể chất có tính chất cưỡng bức tình dục, đe dọa, lăng mạ hay 
lợi dụng.
3.6. Hình thức kỷ luật
 Công ty không được tham gia hay ủng hộ việc sử dụng các hình phạt xâm 
phạm thể xác, tinh thần hay vật chất, kể cả việc lăng mạ bằng lời nói.
3.7. Thời gian làm việc
 Công ty phải tuân thủ luật pháp và các chuẩn mực công nghiệp về giờ 
làm việc. Tuần làm việc bình thường phải theo luật định nhưng không vượt quá 
48 giờ. Nhân viên phải có tối thiểu 1 ngày nghỉ trong chu kỳ 7 ngày. Mọi công 
việc làm thêm giờ đều phải được trả ở mức thù lao cao hơn bình thường và 
trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được vượt quá 12 giờ một tuần cho mỗi 
người.
 Ngoài các tình huống cho phép ở dưới đây, việc làm thêm giờ phải hoàn 
toàn tự nguyện.
 Khi công ty tham gia thỏa ước lao động với một tập thể đại diện cho phần 
lớn lực lượng lao động, qua tự do thương lượng với nghiệp đoàn (theo định 
nghĩa của ILO), giờ làm việc phụ trội có thể tăng như đã thỏa ước, nhưng chỉ để 
đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngắn hạn, đồng thời vẫn phải phù hợp với yêu cầu 
về thời gian làm việc, thời gian tăng ca như đã quy định.
3.8. Tiền lương
 Công ty cần bảo đảm lương trả cho một tuần làm việc chuẩn mực phải 
phù hợp với tiêu chuẩn tối thiểu trong công nghiệp hoặc theo luật định và phải 
đủ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân viên đồng thời cung cấp thêm thu 
nhập cho các mục đích sử dụng khác của nhân viên.
 Công ty cần bảo đảm rằng những khoản cắt giảm từ lương không nhằm 
mục đích kỷ luật và các chi tiết về lương cũng như các quyền lợi phải được ghi 
rõ ràng và cung cấp đều đặn cho nhân viên. Công ty cũng phải bảo đảm rằng 
lương cùng các phúc lợi phải được thực hiện theo đúng luật hiện hành, việc chi 
 Trang 6 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
trả phải được thực hiện ở dạng tiền mặt hoặc ngân phiếu, tùy theo cách nào tiện 
lợi cho nhân viên.
 Công ty cần bảo đảm rằng không có bất kỳ loại hợp đồng lao động không 
công nào hay một hình thức thử việc không xác đáng nào được thực hiện nhằm 
mục đích lảng tránh các nghĩa vụ đối với nhân viên về lao động và an sinh xã 
hội theo luật và quy định hiện hành.
3.9. Các hệ thống quản lý
 Bộ phận quản lý cấp cao nhất cần định rõ chính sách của công ty về 
trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động, để đảm bảo rằng các chính sách đó:
- Có cam kết tuân thủ mọi yêu cầu của tiêu chuẩn này; xác nhận bằng văn bản;
- Có cam kết tuân thủ luật quốc gia, luật hiện hành, những yêu cầu khác mà 
công ty đã thỏa thuận tuân thủ, đồng thời để xác nhận rằng công ty hoàn toàn 
tôn trọng các quy ước quốc tế cũng như tính thực thi của chúng; xác nhận bằng 
văn bản;
- Có cam kết cải thiện, xác nhận bằng văn bản;
- Được lưu giữ, thực thi, duy trì, truyền đạt một cách hiệu quả, dễ tiếp cận, dễ 
hiểu khi được đưa đến nhân viên, trong đó có ban giám đốc, các nhân viên cao 
cấp, bộ phận quản lý, các giám sát viên và nhân viên, dù làm việc chính thức, 
theo hợp đồng hay đại diện công ty;
- Được công bố rộng rãi.
 Bộ phận quản lý cao nhất cần định kỳ xem xét mức độ thỏa đáng, sự phù 
hợp và tính liên tục hiệu quả của chính sách, các tiến trình thực hiện và hiệu quả 
của công ty đạt được, dựa trên yêu cầu của không chỉ tiêu chuẩn này mà còn 
những tiêu chuẩn khác mà công ty đã cam kết tuân thủ. Công ty phải tiến hành 
sửa đổi và hoàn thiện hệ thống khi cần thiết.
 Công ty cần chỉ định một đại diện trong ban quản lý cấp cao, để ngoài 
những trách nhiệm khác, phải đảm bảo giám sát để công ty đáp ứng được tất cả 
các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
 Công ty phải cho các nhân viên không thuộc cấp quản lý được chọn một 
đại diện từ nhóm mình để thay mặt họ thông tin đến ban quản lý cấp cao hơn về 
các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn này.
 Công ty cần bảo đảm rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được hiểu rõ 
và thực hiện cho tất cả các cấp trong tổ chức; bao gồm, nhưng không giới hạn 
ở những phương thức sau:
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn;
- Huấn luyện nhân viên mới, và/hoặc nhân viên tạm thời khi tuyển dụng;
- Huấn luyện định kỳ với các chương trình nâng cao nhận thức cho nhân viên 
hiện tại;
 Trang 7 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
- Liên tục giám sát mọi hoạt động và kết quả đạt được để cho thấy hệ thống 
được thực hiện hiệu quả và nhằm đáp ứng chính sách công ty và các yêu cầu 
của tiêu chuẩn này.
 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp nhằm đánh giá và 
lựa chọn các nhà cung cấp/nhà thầu phụ (và nhà cung cấp gián tiếp, khi thích 
hợp) dựa trên khả năng của họ về việc đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
 Công ty phải lưu giữ các hồ sơ cam kết của nhà cung cấp/nhà thầu phụ 
(và các nhà cung cấp gián tiếp, khi thích hợp) đối với trách nhiệm xã hội, bao 
gồm, nhưng không giới hạn việc cam kết bằng văn bản về:
- Tuân thủ mọi yêu cầu của tiêu chuẩn này (kể cả mục này);
- Tham gia các hoạt động giám sát của công ty khi được yêu cầu;
- Lập tức sửa chữa và chấn chỉnh những điểm không tuân thủ đối với các yêu 
cầu của tiêu chuẩn này;
- Thông báo kịp thời và đầy đủ cho công ty về các mối quan hệ kinh doanh có 
liên quan với các nhà cung cấp/nhà thầu phụ và nhà cung cấp gián tiếp khác.
 Công ty phải lưu lại những bằng chứng hợp lý rằng nhà cung cấp và nhà 
thầu phụ đã đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
 Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, khi công ty tiếp nhận, xử lý, hoặc khuếch 
trương sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp/nhà thầu phụ hay nhà cung cấp gián 
tiếp thuộc diện người lao động tại nhà, công ty phải thực hiện các bước đặc 
biệt để đảm bảo người lao động tại nhà được đáp ứng mức độ bảo vệ tương tự, 
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, như đối với nhân viên được thuê mướn 
trực tiếp. Các bước đặc biệt đó không hạn chế, nhưng phải bao gồm:
- Thiết lập bằng văn bản ràng buộc về pháp lý trong hợp đồng mua hàng, có đòi 
hỏi sự phù hợp với các chuẩn mực tối thiểu;
- Đảm bảo rằng các yêu cầu của hợp đồng mua hàng trong văn bản được người 
lao động tại nhà và các bên liên quan trong hợp đồng hiểu rõ và thực hiện;
- Tại cơ sở của công ty phải lưu giữ đầy đủ các hồ sơ có đầy đủ chi tiết nhận 
biết về người lao động tại nhà, số lượng hàng hóa/dịch vụ đã cung cấp và/hoặc 
số giờ làm việc của từng người lao động tại nhà;
- Các hoạt động giám sát thường xuyên được thông báo hoặc không thông báo 
để xác nhận sự tuân thủ các điều khoản trong văn bản hợp đồng.
 Công ty phải điều tra, bàn bạc và hồi đáp các vấn đề được nêu ra bởi 
nhân viên hay các bên liên quan về việc tuân thủ hay vi phạm chính sách của 
công ty và/hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty phải tránh kỷ luật, sa 
thải hay phân biệt đối xử với nhân viên khi họ cung cấp thông tin về việc tuân 
thủ hay vi phạm các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
 Trang 8 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Công ty phải sửa chữa, chấn chỉnh và xác định nguyên nhân liên đới với 
bản chất và mức độ nghiêm trọng của những điểm vi phạm chính sách của công 
ty và/hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ 
HỘI
 Việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp sẽ có tác dụng tích cự 
về nhiều mặt đối với doanh nghiệp, người lao động, khách hàng, với cộng đồng 
và xã hội. Ý nghĩa cụ thể như sau:
1. Đối với doanh nghiệp
 Một là, trách nhiệm xã hội sẽ góp phần quảng bá và phát triển thương 
 hiệu cho doanh nghiệp.
 Hai là, việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp luôn gắn 
 với chế độ lương bổng, đảm bảo an toàn lao động, tăng cường tự do hội 
 họp qua đó có tác dụng kích thích sự sáng tạo của người lao động, cải tiến 
 liên tục trong việc quản lý và nâng cao năng suất, chất lượng lao động, cải 
 tiến mẫu mã hàng hóa, qua đó nâng cao hiệu quả công việc trong toàn doanh 
 nghiệp, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
 Ba là, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
 Bốn là, việc thực hiện trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp tồn tại và 
 phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2. Đối với người lao động
 Trước hết, người lao động sẽ được làm việc trong một môi trường mà ở 
 đó pháp luật lao động được tuân thủ nghiêm ngặt, những quy định pháp luật 
 của nước sở tại đối với quyền và lợi ích của người lao động sẽ được thực thi 
 nghiêm túc, qua đó tạo động cơ làm việc tốt cho người lao động.
 Điều đáng quan tâm hơn nữa là khi doanh nghiệp cam kết thực hiện trách 
 nhiệm xã hội, các vấn đề như lao động cưỡng bức, sử dụng lao động trẻ em, 
 quấy nhiễu và lạm dụng lao động, phân biệt đối xử sẽ được hạn chế tối đa.
 Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội thì vấn đề thù lao lao động 
 cũng được quan tâm và thực hiện tốt, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho 
 người lao động. Do đó, chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao 
 động và gia đình họ cũng được cải thiện.
 Mặt khác, vấn đề an toàn và sức khỏe của người lao động được doanh 
 nghiệp chú trọng đầu tư, chế độ làm việc và nghỉ ngơi khoa học sẽ được 
 thực hiện qua đó tạo ra môi trường làm việc an toàn, chế độ làm việc hợp lý 
 cho người lao động.
 Trang 9

File đính kèm:

  • docchuyen_de_thuc_trang_thuc_hien_trach_nhiem_xa_hoi_doi_voi_ng.doc