Chuyên đề Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại xí nghiệp may Trường Thịnh

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức trong việc tìm kiếm và thực hiện những chính sách phát triển, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và tiến tới hội nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu cầu của người tiêu dùng không chỉ trong nước mà còn trên trường quốc tế họ không chỉ đòi hỏi các tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu mã bao bì.. mà còn đòi hỏi giá trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân tạo ra sản phẩm này và luôn bị lôi kéo vào các chiến dịch quảng cáo, nhằm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.

Nền kinh tế việt nam ngày càng phát triển, hàng trăm công ty đua nhau mọc lên, không chỉ trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng góp phần xây dựng những khu công nghiệp, những công ty lớn, quy mô sản xuất rộng và ngày càng có nhiều doanh nghiệp nỗi lên, cũng đồng nghĩa với việc đất nước, con người Việt Nam chúng ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức, ví dụ như: nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, vấn đề môi trường ô nhiễm, nhà nước phải quản lý vấn đề thuê và sử dụng lao động của các doanh nghiệp ( lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn lao động, giờ làm việc, thù lao, quản lý…), ngoài ra còn nhiều vấn đề mà nhà nước và xã hội hiện tại cần quan tâm. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị của các thương hiệu nhằm giữ vững thế cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Bạc Liêu nói riêng muốn đứng vững cần phải biết đến trách nhiệm xã hội và áp dụng trách nhiệm xã hội một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Do vậy, SA 8000 được xem là tiêu chuẩn khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải trang bị cho hành trang hội nhập của mình.

Những năm gần đây vấn đề trách nhiệm xã hội - CSR của các doanh nghiệp đang được quan tâm, đặc biệt sau hai vụ lớn gây xôn xao xã hội là công ty Vedan xả chất thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải và sữa nhiễm melamine của Trung Quốc. Hiện nay, vấn đề trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam không còn mới nhưng vẫn còn lạ.

doc 25 trang Minh Tâm 28/03/2025 600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại xí nghiệp may Trường Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại xí nghiệp may Trường Thịnh

Chuyên đề Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại xí nghiệp may Trường Thịnh
 Chuyên đề chuyên sâu 1 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 PHẦN I: MỞ ĐẦU
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
 Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp 
Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức trong việc tìm kiếm và thực hiện những 
chính sách phát triển, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực 
và tiến tới hội nhập toàn cầu. Một trong những thách thức lớn nhất của các doanh 
nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu của bên đối tác và cả yêu cầu của người 
tiêu dùng không chỉ trong nước mà còn trên trường quốc tế họ không chỉ đòi hỏi các 
tiêu chuẩn thông thường về sản phẩm như giá cả, chất lượng, mẫu mã bao bì.. mà còn 
đòi hỏi giá trị đạo đức của sản phẩm, cụ thể hơn là điều kiện làm việc của công nhân 
tạo ra sản phẩm này và luôn bị lôi kéo vào các chiến dịch quảng cáo, nhằm bảo vệ 
quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
 Nền kinh tế việt nam ngày càng phát triển, hàng trăm công ty đua nhau mọc lên, 
không chỉ trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng góp phần xây dựng những khu 
công nghiệp, những công ty lớn, quy mô sản xuất rộng và ngày càng có nhiều doanh 
nghiệp nỗi lên, cũng đồng nghĩa với việc đất nước, con người Việt Nam chúng ta đang 
phải đối mặt với nhiều thách thức, ví dụ như: nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày 
càng cao, vấn đề môi trường ô nhiễm, nhà nước phải quản lý vấn đề thuê và sử dụng 
lao động của các doanh nghiệp ( lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn lao 
động, giờ làm việc, thù lao, quản lý ), ngoài ra còn nhiều vấn đề mà nhà nước và xã 
hội hiện tại cần quan tâm. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các nhà 
sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị của 
các thương hiệu nhằm giữ vững thế cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt Nam nói 
chung và doanh nghiệp Bạc Liêu nói riêng muốn đứng vững cần phải biết đến trách 
nhiệm xã hội và áp dụng trách nhiệm xã hội một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Do vậy, 
SA 8000 được xem là tiêu chuẩn khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm mà doanh 
nghiệp Việt Nam cần thiết phải trang bị cho hành trang hội nhập của mình.
 Những năm gần đây vấn đề trách nhiệm xã hội - CSR của các doanh nghiệp 
đang được quan tâm, đặc biệt sau hai vụ lớn gây xôn xao xã hội là công ty Vedan xả 
chất thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải và sữa nhiễm melamine của Trung Quốc. 
Hiện nay, vấn đề trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp Việt Nam không còn 
mới nhưng vẫn còn lạ. 
 Trong trách nhiệm xã hội ( CSR) có một vấn đề cần quan tâm đó là trách nhiệm 
đối với người lao động. Bởi lẽ người lao động là một nhân tố quan trọng không thể 
thiếu trong bất cứ doanh nghiệp nào với bất cứ nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào. 
Vì con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Một nhà 
kinh doanh giỏi là nhà kinh doanh phải biết quan tâm đến người lao động của mình.
 Trách nhiệm đối với người lao động thì cũng có nhiều bộ tiêu chuẩn quy định, 
tuy nhiên trong đề tài này chỉ nghiên cứu về việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000, và 
bộ tiêu chuẩn này được nghiên cứu tại Công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh, 
nhằm tìm hiểu rõ hơn về quy trình áp dụng, họ đã gặp những khó khăn gì trong quá 
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 2 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
trình nghiên cứu và áp dụng, cũng như tìm hiểu những thành quả mà họ đã đạt được 
khi áp dụng bộ tiêu chuẩn này.
 Như chúng ta đã biết ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ, các doanh nghiệp này thứ nhất là thiếu sự hiểu biết, thứ hai là không có đủ kinh 
phí và trình độ kỹ thuật để áp dụng bộ tiêu chuẩn này. Từ việc nghiên cứu tại doanh 
nghiệp cũng phản ánh phần nào thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 của các 
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó có thể có những biện pháp nhằm giúp đỡ, tạo 
điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng hiểu rõ hơn và áp dụng bộ tiêu chuẩn tốt 
hơn.
 II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI ÁP DỤNG, 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
 1. Mục tiêu nghiên cứu:
 - Báo cáo chuyên đề chuyên sâu cuối khóa
 - Tìm hiểu nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 ứng dụng vào trong thực tiển 
 2. Đối tượng nghiên cứu:
 - Bộ tiêu chuẩn SA 8000
 - Tài liệu, số liệu, bảng báo cáo về việc triển khai áp dụng, kiểm tra, giám sát 
 SA 8000 tại Công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh .
 - Bảng nội quy lao động của công ty
 - Thỏa ước lao động tập thể của công ty
 - Bộ luật lao động của Việt Nam.
 - Luật công đoàn ở Việt Nam 
 3. Phạm vi áp dụng
 - Phục vụ cho việc học tập, làm báo cáo chuyên đề 
 chuyên sâu cuối khóa.
 - Có thể làm tài liệu tham khảo cho bản thân khi 
 làm việc trong các doanh nghiệp.
 - Áp dụng rộng rãi, làm tài liệu tham khảo cho một 
 số doanh nghiệp muốn áp dụng bộ tiêu chuẩn này.
 - Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau.
 4. Phương pháp nghiên cứu:
 - Thu thập thông tin, tham khảo tài liệu trên web, 
 sách báo
 - Thu thập thông tin, số liệu liên quan đến trách 
 nhiệm xã hội tại xí nghiệp may Trường Thịnh.
 - Tham khảo ý kiến chuyên viên phòng quản lý, 
 thực hiện, giám sát, kiểm tra
 Sau khi thu thập số liệu, thông tin, tiến hành phân tích tổng hợp và đánh giá.
 5. Nguồn số liệu:
 - Mạng internet
 - Báo lao động
 - Sách tham khảo.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 3 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 PHẦN II: NỘI DUNG
 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
 I. Cơ sở lý luận
 1. Khái niệm SA 8000:
 SA- 8000 là một bộ tiêu chuẩn định ra các tiêu chí có thể kiểm định được và 
một quy trình đánh giá độc lập để bảo vệ quyền lợi người lao động và đảm bảo hàng 
hóa được sản xuất từ bất cứ công ty lớn hay nhỏ ở trên thế giới mà những công ty này 
được đánh giá là có đạo đức trong đối xử với người lao động.
 SA 8000 được phát triển và phát hành bởi tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế 
(Social Accountability International - SAI) đưa ra các yêu cầu đối với các điều kiện 
làm việc mà một tổ chức phải cung cấp cho các nhân viên của mình. SA 8000 được 
ban hành năm 1997, dựa trên 12 công ước của Tổ chức lao động quốc tế ( ILO), công 
bố toàn cầu về nhân quyền, công ước của liên hiệp quốc về quyền trẻ em, công ước 
của liên hiệp quốc về việc loại trừ các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
 Tiêu chuẩn SA 8000 có thể được áp dụng cho các công ty có quy mô lớn, nhỏ ở 
cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. Bộ tiêu chuẩn này được xây dựng 
để thức đẩy các doanh nghiệp phải có trách nhiệm với xã hội trong quá trình sản xuất 
kinh doanh Trước hết, SA 8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá trách nhiệm xã hội 
của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy việc đảm bảo quyền cơ bản của người lao động 
trong doanh nghiệp. SA 8000 đặc biệt yêu cầu sự công khai trong các hoạt động sản 
xuất kinh doanh.
 Ngoài ra, SA8000 còn có riêng một phần về hệ 
thống quản lý đòi hỏi những chính sách và quy trình, 
cũng như các hệ thống quản lý văn bản thể hiện quyết 
tâm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA8000. Tổ chức lao 
động quốc tế và Liên Hiệp Quốc cũng như các tổ chức 
phi chính phủ khác đang ngày càng hoàn thiện các điều 
kiện lao động. Mặt khác, các công ty ngày càng chấp 
nhận hệ 
 thống SA8000 và ý thức được lợi ích của hệ 
thống này, kể cả về phía công nhân và phía quản lý. 
Các công ty lớn ngày càng yêu cầu các nhà cung cấp và 
các công ty gia công thực hiện SA8000, cũng như áp dụng các quy định lao động.
 Các tổ chức công đoàn, các hội của người tiêu dùng và các nhà bảo vệ quyền 
lao động chọn lựa hệ thống tiêu chuẩn SA8000 như một công cụ có tính bao quát để 
cải thiện quyền lợi lao động.
 2. Nội dung chính của bộ tiêu chuẩn SA 8000: 
 Bộ tiêu chuẩn SA 8000 gồm 9 nội dung cơ bản.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 4 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Hệ thống SA8000 được xây dựng dựa trên mô hình tiêu chuẩn như ISO 9000, 
ISO 9002 hiện đang được các công ty áp dụng. Dựa trên những nguyên tắc và chuẩn 
mực về quyền lao động thế giới, được quy ước trong các công ước của tổ chức lao 
động thế giới, các công ước của Liên Hiệp Quốc, SA8000 bao gồm 9 lĩnh vực chính: 
(1) lao động trẻ em, (2) lao động cưỡng bức, (3) sức khoẻ và an toàn lao động, (4) tự 
do đaon2 thể và quyền thương lượng tập thể, (5) phân biệt đối xử, (6) kỷ luật lao động 
(7) thời gian làm việc, (8) thù lao, (9) hệ thống quản lý
 2.1. Lao động trẻ em và vị thành niên.
 Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang 
thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần có 
hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường 
hợp lao động trẻn em nào. 
 Khi phát hiện lao động trẻ em trong công ty 
thì công ty này phải có trách nhiệm: hỗ trợ cho 
những lao động trẻ em này đến trường cho đến khi 
đủ 15 tuổi; trả lương cho thu nhập bị mất hoặc thuê 
người trong gia đình trẻ em đó làm cho công ty.
 Lao động vị thành niên là lao động lớn hơn 
lao động trẻ em nhưng nhỏ hơn 18 tuổi, công ty 
không nên sử dụng lao động vị thành niên trong giờ đến trường, thởi gian làm việc 
không lớn hơn 10 tiếng một ngày.
 Không được để lao động thể em và vị thành niên tiếp xúc với môi trường độc 
hại nguy hiểm.
 2.2. Lao động cưỡng bức: Không có lao động cưỡng bức, bao gồm các hình 
thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được 
phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi 
được tuyển dụng vào. 
 Không ủng hộ sử dụng lao động cưỡng bức.
 2.3. Sức khỏe và an toàn: Đảm bảo một môi 
trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại 
đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. Có người đại 
diện chăm lo sức khỏe cho công nhân, có thể cung cấp những khóa đào tạo huấn luyện 
về sức khỏe cho công nhân.
 2.4. Tự do đoàn thể và quyền thương lược tập thể: Người lao động có quyền 
thành lập và tham gia công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người 
lao động.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 5 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 2.5. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng 
cấp, tôn giáo, nguồn gốc xuất xứ, giới tính, tàn tật, thành viên công đoàn hoặc quan 
điểm chính trị.
 2.6. Kỷ luật lao động: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng 
lời nói. Không được cắt lương vô cớ.
 2.7. Thời gian làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công 
nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường 
không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày 
nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm không được vượt quá 12 
giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc 
biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng 
mức. Đồng thời việc làm ngoài giờ là hoàn toàn tự nguyện, không ép buộc.
 2.8. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc 
với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của 
người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ 
lương.
 2.9. Các Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây 
dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có 
tại tổ chức mình.
 3. Các bước để lấy chứng nhận SA 8000:
 3.1. Tóm tắt các bước để lấy chứng chỉ SA 8000:
 Trước khi đánh giá 
 Xem tài liệu và
 Đánh giá nội bộ bởi đánh giá viên
 áp dụng
 Đánh giá Đánh giá để lấy
 Gia hạn chứng nhận
 hàng năm chứng nhận
 Sơ đồ 1. Các bước để lấy chứng chỉ SA 8000
 3.2.Các bước để đăng ký chứng nhận:
 3.2.1. Xem xét tài liệu
 3.2.2. Tham dự khóa đào tạo về SA 8000: có thể tham dự khóa đào tạo 4 ngày 
hoặc 2 ngày thường được cung cấp từ nhà chứng nhận SA 8000.
 3.2.3. Liên hệ với các nhà đánh giá của tổ chức chứng nhận SA 8000: phải 
liên hệ để lấy một đơn xin được lấy chứng nhận SA 8000 và một hướng dẫn đầu tiên 
trong quy trình lấy SA 8000.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 6 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 3.2.4. Đệ trình đơn xin chứng nhận: phải đệ đơn trình cho một nhà đánh giá 
và cam kết sẽ để các nhà đánh giá thực hiện đánh giá công ty trong vòng một năm.
 3.3. Đánh giá nội bộ SA 8000
 Sau khi đọc hướng dẫn SA 8000 và đệ trình đơn xin chứng nhận, công ty phải 
tự thực hiện đánh giá nội bộ hoặc là dưới sự giúp đỡ của một tổ chức tư vấn độc lập.
 Chi phí tư vấn được tính dựa trên số ngày làm việc của tư vấn viên và giai đoạn 
đánh giá của công ty tư vấn là từ 3 – 8 tháng. Trong giai đoạn này công ty tư vấn chỉ 
tham quan một số lần nhất định nào đó. Dưới đây là bảng báo giá của một trong những 
công ty tư vấn SA 8000.
 Số Công ty Số công nhân Phạm vi hoạt động Giá ( USD)
 1 A 400 Sản xuất dày da 3.600
 2 B 500 Sản xuất sản phẩm về gỗ 3.300
 3 C 200 Sản xuất và cung cấp quần áo 2.800
 Bảng 1. Báo giá công ty tư vấn SA8000
 3.4. Thăm dò trước khi đánh giá.
 Ngay khi đánh giá nội bộ hoàn thành và một số vấn đề đã được nêu ra công ty 
nên sắp xếp một sự đánh giá ban đầu từ một trong các nhà đánh giá.
 3.5. Đánh giá chứng nhận.
 3.6. Duy trì chứng nhận.
 3.6.1. Hiệu lực của chứng nhận : hiệu lực thường kéo dài 3 năm.
 3.6.2. Đánh giá giữa năm: Đánh giá giữa năm sẽ được thực hiện để đảm bảo 
sự tuân thủ liên tục đối với SA 8000, thời gian đánh giá thường mất khoảng 1/3 thời 
gian đánh giá ban đầu. Chi phí thường mất 20% - 30% chi phí ban đầu. Thông thường 
các nhà đánh giá chỉ lựa chọn một số bộ phận để đánh giá.
 3.6.3. Đánh giá để gia hạn: công ty phải gia hạn lại chứng nhận sau 3 năm. 
Đánh giá để gia hạn thường kỹ lưỡng hơn đánh giá giữa năm. Giai đoạn gia hạn 
thường chiếm khoảng 2/3 thời gian đánh giá ban đầu, tuy nhiên còn phụ thuộc tình 
trạng công ty trong giai đoạn đó. Tương tự cho những chi phí liên quan đến SA 8000, 
phí thường được tính dựa trên số ngày cần thiết do các nhà đánh giá yêu cầu.
 4. Lợi ích của SA 8000.
 - Cam kết đạo đức của người lao động được tăng lên 
 - Tiền đền bù cho người lao động do xẩy ra tai nạn ít hơn.
 - Có SA 8000 các doanh nghiệp sẽ tạo được môi trường làm việc tốt, đảm bảo 
an toàn cho người lao động thông qua hệ thống giám sát, phát hiện sớm để ngăn ngừa 
những nguy cơ tiềm ẩn đối với người lao động.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 7 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 - Các doanh nghiệp có danh tiếng hơn, cải thiện, duy trì hình ảnh tốt đẹp trong 
công chúng, cải thiện mối quan hệ với các bên đối tác, đáp ứng được yêu cầu của 
khách hàng và xã hội.
 - Nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng.
 - Thúc đẩy tăng năng suất lao động.
 - Cải thiện mối quan hệ với tổ chức công đoàn và các cổ đông quan trọng
 - Người lao động yên tâm và gắn bó với doanh nghiệp.
 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
 1. SA 8000 trên thế giới
 Công ty Avon Products’ Suffern đặt tại New York đã được cấp chứng chỉ 
SA8000 đầu tiên, mở màn cho hàng loạt các công ty khác trên thế giới, chủ yếu là các 
công ty sản xuất đồ chơi, các công ty may mặc, và các công ty giày da của Trung Quốc 
và các quốc gia đang phát triển khác. 
 Vấn đề là khi một công ty đa quốc gia thực hiện SA8000, những nhà cung cấp 
và các nhà thầu phụ của công ty này cũng phải thực hiện SA8000 theo. Như trường 
hợp của cộng ty Mỹ phẩm Avon, khi Avon tuyên bố thực hiện SA8000, 19 nhà máy 
của Avon và các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm cho Avon cũng phải 
thực hiện SA8000. Công ty sản xuất đồ chơi Toys’R Us cũng có những đòi hỏi tương 
tự đối với các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ của mình. Công ty đồ chơi này yêu 
cầu 5000 nhà cung cấp của mình, chủ yếu là ở Trung Quốc cũng phải có chứng chỉ 
SA8000. Tập đoàn Siêu thị Sainsbury’s ở châu Âu cũng đang tuân thủ nghiêm ngặt hệ 
thống tiêu chuẩn SA8000 đang chuẩn bị thực hiện yêu cầu này trên các chi nhánh toàn 
cầu.
 Tổng số công ty được cấp chứng chỉ SA8000 tính đến tháng 12 năm 2001
 Số thứ tự Nơi đăng ký Số lượng ngành
 1 Trung Quốc 31 May, đồ da
 2 Ấn Độ 10 Thuốc lá, may, đan
 3 Anh 3 Tw vấn, mỹ phẩm, may mặc
 4 Ba Lan 3 Mỹ phẩm, điện tử
 5 Bangladesh 1 May mặc
 Tư vấn, mỹ phẩm, điện tử, chế 
 6 Brazil 6
 biến thực phẩm
 7 Hà Lan 1 May
 8 Hàn Quốc 3 Mỹ phẩm
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 8 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 9 Hy Lạp 1 Điện tử
 10 Indonesia 7 May, đan, gỗ, trái cây đóng hộp
 11 Malaysia 1 Nhựa
 12 Mỹ 1 Ô tô
 13 Nam Phi 1 Rượu
 14 Nhật 1 Mỹ phẩm
 15 Pakistan 5 Dược, may
 16 Phần Lan 1 Xây dựng
 17 Pháp 3 Thực phẩm, tư vấn, dược
 18 Philippines 2 Trái cây đóng hộp
 19 Slovenia 1 Gia dụng
 Trái cây đóng hộp, dịch vụ vệ 
 20 Tây Ban Nha 3
 sinh, vận tải
 21 Thái Lan 6 May mặc, giày thể thao
 22 Thổ Nhĩ Kỳ 4 Vận tải, xây dựng, hoá chất, dược
 23 Việt Nam 8 May, đồ chơi
 Dịch vụ vệ sinh, cơ khí, nhựa, gia 
 24 Ý 21 dụng, xây dựng, hoá chất, tư vấn, 
 chế biến thực phẩm
 Tổng cộng 124
 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của CEPAA
 2. Ở Việt Nam.
 Việt Nam cũng đã có số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ SA8000 tăng từ 1 
doanh nghiệp vào 1999 lên đến 8 vào tháng 5/2002 và đến thời điểm hiện tại còn có 
nhiều công ty khác áp dụng SA 8000. Với việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này, các doanh 
nghiệp Việt Nam có thêm một phương pháp khoa học để quản lý các vấn đề liên quan 
đến điều kiện lao động, quyền lợi của người lao động, phương pháp hoạch định để cải 
thiện điều kiện làm việc. Các doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng SA 8000 như: Công 
ty May 10, Công ty cổ phần may Hồ Gươm, công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, công 
ty TNHH Thái Bình 
 Theo nghiên cứu và khảo sát được tiến hành trong năm 2000 về tình hình áp 
dụng tiêu chuẩn SA 8000 của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thì việc áp dụng SA 
8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có phần thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp 
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
ngoài nhà nước. Vì các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ theo quy định của Luật 
lao động, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật lao động quốc tế mà SA 8000 lấy 
đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước giúp triển 
khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động nên gặp 
rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý và ngay chính công nhân.
 Ngược lại với các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài nhà nước 
gặp nhiểu khó khăn hơn, đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực và cam kết của các nhà 
lãnh đạo, sức ép từ phía người mua hàng hay công ty mẹ chính là động cơ thúc đẩy 
chính để áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh.
 Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn 
trên con đường hội nhập vào thị trường khu vực cũng như quốc tế. Sự cạnh tranh giữa 
các đối thủ rất gay gắt, do đó các doanh nghiệp luôn tìm các phương thức nhằm nâng 
cao tính cạnh tranh cho mình. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được các 
nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ uy tín và giá trị 
của các thương hiệu. Trên những thị trường lớn như Mỹ, EU người tiêu dùng không 
chỉ quan tâm đến chất lượng mẫu mã sản phẩm mà họ còn quan tâm đến môi trường 
làm việc của những công nhân làm sản phẩm này có được đảm bảo không, họ quan 
tâm sản phẩm có sử dụng trẻ em làm không? Do đó, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 
là một vấn đề cần thiết nhằm khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm mà doanh 
nghiệp Việt Nam nên có. Tuy nhiên, theo ông Ngô Văn Nhơn, phó Giám đốc CLB 
ISO Việt Nam, thì vấn đề lớn trong việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 của các doanh 
nghiệp là vấn đề kinh phí, các khoản như chi phí tư vấn, đánh giá, thay đổi công ty 
Hơn nữa, việc áp dụng tiêu chuẫn SA 8000 đòi hỏi doanh nghiệp phải công khai tài 
chính, đối với các DN nước ngoài đây là việc bình thường nhưng đối với doanh 
nghiệp Việt Nam điều này rất khó triển khai vì nhiều lý do như: nhận thức về SA 8000 
của các doanh nghiệp còn chưa cao, chưa thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại. Bên 
cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống đội ngũ giám sát đạt tiêu 
chuẩn, việc này tốn rất nhiều kinh phí. Chúng ta có thể thấy rõ một số khó khăn trong 
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay như sau:
 + Không có khả năng chi trả tài chính cho việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000.
 + Khó khăn trong hệ thống giám sát.
 + Chênh lệch về nguồn lực giữa các công ty đa quốc gia và các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ.
 + Nhận thức về lợi ích của SA 8000 chưa cao.
 + Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và nhà cung cấp.
 + Không muốn tiết lộ ghi chép tài chính.
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương Chuyên đề chuyên sâu 10 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẪN SA 8000
 I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
CỦA XÍ NGHIỆP.
 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Công ty TNHH một thành viên Trường Thịnh, được thành lập vào tháng 
01/2010.
 Địa chỉ: 72 Ấp Chùa Phật thị trấn Hòa Bình Huyện Hòa Bình.
 Điện thoại: 07813.880263 Fax: 07813883010.
 Sau 2 năm thành lập, hiện tại quy mô của công ty là 3 chuyền máy, năng lực 
sản xuất của xí nghiệp là 1 triệu sản phẩm / năm.
 2. Lĩnh vực kinh doanh: 
 Sản xuất, gia công hàng May mặc, chủ yếu là các đơn hàng về đồ công sở.
 3. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
 Năm 2011 ngành dệt may cả nước vẫn gặp nhiều khó khăn như báo chí đã nêu 
nhưng Công Ty Dệt May Gia Định nói chung và XN May Tân Phú đã phần nào chủ 
động hơn trong hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, với phương châm 
sau:
 Tiếp tục duy trì thực hiện đầy đủ bộ tiêu chuẩn SA8000 để hợp tác với khách 
hàng JCPenny. Doanh nghiệp đã nhận thức được mặc dù tình hình kinh tế 
 trong nước cũng như thế giới khó khăn nhưng việc duy trì áp dụng tốt tiêu 
chuẩn SA 8000 cũng là một lợi thế lớn nhằm duy trì hợp tác với khách hàng.
 Tiếp tục đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng tồn kho thu hồi vốn tái sản xuất. 
 Chuyển một phần hàng hoá sản xuất theo giá FOB sang hình thức sản xuất gia 
công xuất khẩu nhằm giảm áp lực vốn mua nguyên liệu.
 Nghiên cứu các giải pháp về: Nâng cao năng suất lao động, tổ chức sản xuất 
khoa học hơn, đồng thời quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, cải thiện môi trường 
và điều kiện lao động sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân, có kế họach đào tạo 
thợ lành nghề, thi đua đạt năng suất cao; tiết kiệm nguyên vật liệu, điện năng. Mục tiêu 
cuối cùng là làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và 
thông qua đó làm tăng doanh thu cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên của công ty.
 Tóm lại, phương hướng hoạt động của của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế 
hiện nay là vẫn cố gắng duy trì áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 để tạo thế cạnh tranh, tìm 
biện pháp không tồn động hàng tồn kho, chuyển một phần phương pháp sản xuất FOB 
sang sản xuất xuất khẩu nhằm giảm vốn mua nguyên liệu. Cải thiện điều kiện nơi làm 
việc, nâng cao tay nghề công nhân và mục tiêu cuối cùng vẫn là giảm chi phí sản 
xuất nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh. 
Thực trạng áp dụng Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SVTH: Nguyễn Mỹ Phương

File đính kèm:

  • docchuyen_de_thuc_trang_ap_dung_bo_tieu_chuan_tnxh_ve_lao_dong.doc