Chuyên đề Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long
Theo số liệu thống kê, hiện nay cả nước có 551 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000, 21 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 140000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động SA 8000. Đây là một thực trạng đáng lo ngại, vì hiện tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO 140000 và SA 8000) được xem là bắt buộc để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (đặc biệt là hàng dệt - may) sang thị trường Mỹ và Châu Âu.
Các nhà quản lý ở các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam đều cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000. Qua một số nghiên cứu sơ bộ và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn SA 8000 do nhóm nghiên cứu của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến hành, việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có phần khó khăn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp này áp dụng SA 8000.
Trong tình hình công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long có những bước phát triển nhất định cũng gặp không ít khó khăn khi vừa cạnh tranh với nền kinh tế thị trường, vừa có sự xâm nhập của các mặt hàng nước ngoài. Từ đó, vấn đề là làm thế nào để có thể cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa trong mạng lưới tiêu thụ của công ty, cũng như xác định kết quả kinh doanh của từng kênh phân phối là vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp nhất là trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ trong những mặt hàng kinh doanh như hiện nay.
Xuất phát từ sự cần thiết về cách quản lý công ty một cách hiệu quả trên cơ sở trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII) CHUYÊN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỀ LAO ĐỘNG GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Lớp: C-Đ10NL1 Niên khóa: 2010 - 2012 _Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01/2011_ MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................3 Phần: MỞ ĐẦU.....................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................3 2. Mục tiêu ngiên cứu....................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4 5. Nguồn số liệu.............................................................................................4 6. Kết cấu.......................................................................................................5 Phần: NỘI DUNG .................................................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CỞ SỞ THỰC TIỄN..............................5 1.1. Sơ lược về Công ty CP luyện kim Sơn Long .........................................5 1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...................................6 1.3. Các nội dung và lý luận liên quan ..........................................................8 1.3.1. Giới thiệu chung về SA8000 ..........................................................9 1.3.2. Khái quát chung về Trách nhiện xã hội (TNXH) trong lĩnh vực An toàn, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường (AT-BVSK và BVMT).............9 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH trong lĩnh vực AT – BVSK............13 1.3.4. Thực trạng thực hiện TNXH đối với vấn đề BVMT ....................13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CP CƠ KHÍ LUYỆN KIM SƠN LONG ..........................................15 2.1. Các yêu cầu khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty ....................15 2.1.1. Điều kiện áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 ...................................16 2.1.2. Lợi ích của việc áp dụng SA 8000 ở công ty................................16 2.2. Thực trạng áp dụng SA8000 ở công ty.................................................18 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỐT SA8000...........................19 KẾT LUẬN .........................................................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................25 Trách nhiệm xã hội 3 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Phần: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo số liệu thống kê, hiện nay cả nước có 551 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000, 21 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 140000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động SA 8000. Đây là một thực trạng đáng lo ngại, vì hiện tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO 140000 và SA 8000) được xem là bắt buộc để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (đặc biệt là hàng dệt - may) sang thị trường Mỹ và Châu Âu. Các nhà quản lý ở các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam đều cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm (không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000. Qua một số nghiên cứu sơ bộ và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn SA 8000 do nhóm nghiên cứu của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến hành, việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có phần khó khăn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp này áp dụng SA 8000. Trong tình hình công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long có những bước phát triển nhất định cũng gặp không ít khó khăn khi vừa cạnh tranh với nền kinh tế thị trường, vừa có sự xâm nhập của các mặt hàng nước ngoài. Từ đó, vấn đề là làm thế nào để có thể cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa trong mạng lưới tiêu thụ của công ty, cũng như xác định kết quả kinh doanh của từng kênh phân phối là vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp nhất là trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ trong những mặt hàng kinh doanh như hiện nay. Xuất phát từ sự cần thiết về cách quản lý công ty một cách hiệu quả trên cơ sở trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nội dung của đề tài nhằm tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện bộ tiêu chuẩn SA8000 tại công ty. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Trách nhiệm xã hội 4 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Từ đó, đưa ra các khó khăn và giải pháp thực hiện giúp hoàn thiện hiệu quả trong việc áp dụng bộ tiều chuẩn SA8000 tại công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội SA8000. - Phạm vi nghiêm cứu: công ty Cổ phần Cơ khí luyện kim Sơn Long. 4. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào giáo trình đã tìm hiểu; Căn cứ vào việc tìm kiếm và thu thập thông tin từ các website, báo chí; Dựa vào sự hỗ trợ của các chuyên gia, các đơn vị cơ quan trong xã hội; Được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp thu thập số liệu, thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu và đưa ra nhận định. 5. Nguồn số liệu Khảo sát điều tra của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Các diễn đàn về trách nhiệm xã hội. 6. Kết cấu Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại công ty Chương III: Giải pháp và kiến nghị SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Trách nhiệm xã hội 5 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Phần: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Sơ lược về Công ty CP luyện kim Sơn Long Công ty luyện kim Sơn Long là một Công ty sản xuất các mặt hàng phục vụ các Công ty trong ngành mía đường như nhà máy đường Sóc Trăng, nhà máy đường Hiệp Hòa (Long An) và một số trang thiết bị phục vụ ngành xi măng cốt thép. Hiện nay Công ty CP luyện kim Sơn Long là thành viên của Công ty thép Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành găng thép Việt Nam, cung ứng đa dạng các mặ hàng trên thị trường trong nước và xuất khẩu. 1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đó là sự tự nguyện của doanh nghiệp cam kết thực hiện tốt các vấn đề về lao động, môi trường và hoạt động kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các luật pháp quốc gia, thông lệ quốc tế và đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên đồng thời góp phần phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia một cách bền vững. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được xem là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như cho sự phát triển chung của xã hội. Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh hơn, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đan chỉ được xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo những hoạt động của mình không gây ra những tác hại của môi trường sinh thái, tức phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong qúa trình sản xuất, đây là một tiêu chí quan trọng với người tiêu dùng; phải biết quan tâm đến người lao động, người làm công, không chỉ về mặt vật chất mà cả vè tinh thần. 1.3. Các nội dung và lý luận liên quan 1.3.1. Giới thiệu chung về SA8000 SA 8000 được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation Agency), nay được gọi là SAI (Social Accountability International) xây dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Trách nhiệm xã hội 6 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền. SAI là tổ chức phi chính phủ chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, trụ sở tại New York. SA 8000 ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận. Tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn về nơi làm việc có thể được chấp nhận toàn cầu, có thể áp dụng cho các doanh nghiệp ở mọi quy mô lớn, nhỏ ở cả các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay tiêu chuẩn đang thu hút được sự chú ý của ngành công nghiệp nhẹ yêu cầu nhiều lao động. Theo ước lượng, có khoảng 100 triệu trẻ em trên thế giới đang phải lao động hàng ngày, chủ yếu thuộc khu vực Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ. Áp dụng tiêu chuẩn SA 8000, doanh nghiệp không được sử dụng lao động trẻ em. Thêm vào đó, các doanh nghiệp phải cung cấp một môi trường làm việc vệ sinh và an toàn, tôn trọng quyền của người lao động trong việc tham gia công đoàn. Các doanh nghiệp đề nghị được cấp chứng nhận SA 8000 phải đảm bảo rằng các nhân viên của mình cũng như của các nhà cung cấp không làm việc quá 48 giờ, hoặc 6 ngày một tuần. Hơn nữa, thù lao lao động phải lớn hơn hoặc bằng mức thù lao tối thiểu của ngành hoặc do luật pháp quy định. SA 8000 giúp ngăn ngừa sự lạm dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân và đối xử phân biệt lao động nam nữ, dân tộc, tôn giáo, làm tăng trách nhiệm xã hội của người sử dụng lao động ngày càng to lớn, đó là luôn hướng tới điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho công nhân đang làm việc trong các doanh nghiệp. SA 8000 tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng hàng hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận. Đến ngày 01/01/2010, phiên bản SA 8000:2008 chính thức thay phiên bản cũ. SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để hoàn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp, trang trại hay văn phòng, do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để thực hiện hay kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội theo SA8000 có sẵn tại trang chủ của tổ chức này ( SA8000). SAI cũng đưa ra chương trình tập huấn SA8000 và các tiêu chuẩn làm việc cho các nhà quản lý, công nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức này cũng hoạt động trong vai trò của nhà môi giới trung gian để cấp phép và giám sát các tổ chức kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho các người (doanh nghiệp) sử SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Trách nhiệm xã hội 7 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA8000 cũng như hướng dẫn để các doanh nghiệp đó phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn tương tác đã đưa ra. SA8000 dựa trên Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách nhiệm giải trình: - Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)-18. - Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v - An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõi-chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy- chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). - Quyền tham gia các hiệp hội: Công đoàn, nghiệp đoàn - Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tôn giáo-tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính. Tiêu chuẩn SA8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử. - Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình dục v.v) - Thời gian làm việc: Nói chung được đưa ra tương thích với các tiêu chuẩn trong bộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngoài thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). - Lương và các phúc lợi xã hội khác ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v) Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của giới chủ, bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của chủ. SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Trách nhiệm xã hội 8 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác hay dân cư trong khu vực. 1.3.2. Khái quát chung về Trách nhiện xã hội (TNXH) trong lĩnh vực An toàn, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường (AT-BVSK và BVMT) Vấn đề AT-BVSK và BVMT luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm lớn của Nhà nước và đã được đề cập khá chi tiết và rõ ràng trong Bộ Luật lao động (LĐ), Pháp lệnh bảo hộ LĐ và Luật BVMT. Có thể khẳng định rằng, các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề AT-BVSK và BVMT là khá chặt chẽ, phần lớn phù hợp với quy định quốc tế. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu với khu vực và thế giới, các DN Việt Nam buộc phải có quan hệ với các đối tác nước ngoài. Để có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác này, các DN Việt Nam phải thực hiện một số quy định về TNXH trong lĩnh vực AT-BVSK và BVMT do các đối tác nước ngoài dựng lên. Một số bộ quy tắc ứng xử (CoC) quốc tế được áp dụng khá phổ biến ở Việt Nam đã đề cập khá rõ về vấn đề AT-BVSK như Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 và WRAP; Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000; Hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ OHSAS 18001 v.v Có thể tóm tắt các quy định của TNXH trong lĩnh vực AT-BVSK và BVMT với một số điểm chính sau: o DN cần có cam kết của lãnh đạo về vấn đề đảm bảo AT-BVSK cho NLĐ và BVMT, thiết lập hệ thống chính sách đảm bảo thực hiện tốt vấn đề này, đưa ra yêu cầu với các nhà cung cấp, nhà thầu, nhà thầu phụ của mình nhằm thực hiện tốt các nội dung AT-BVSK, BVMT và thiết lập cơ chế giám sát các đối tác nói trên trong việc thực hiện các quy định về AT- BVSK, BVMT. o DN cần đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh để phòng ngừa những tai nạn và thương tích có hại đến sức khoẻ của NLĐ. o DN phải đào tạo cho NLĐ về an toàn lao động trong sản xuất, có những biện pháp và hệ thống quản lý thích hợp đảm bảo an toàn cho NLĐ. o DN phải phổ biến kiến thức ngành và các nguy hiểm có thể xảy ra cho NLĐ, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, phải có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn lao động và hạn chế việc gây tổn hại đến sức khoẻ NLĐ. DN cần xây dựng và tổ chức thực hiện các biên pháp nhằm giảm thiểu các nguyên nhân gây nguy hiểm trong môi trường làm việc ở mức tối đa. o DN phải chỉ định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về AT-BVSK và chịu trách nhiệm đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho NLĐ. o DN phải đảm bảo tất cả NLĐ đều được huấn luyện về an toàn, khám sức khoẻ định kỳ và thiết lập hồ sơ huấn luyện. Việc huấn luyện phải được SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Trách nhiệm xã hội 9 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn thực hiện đối với tất cả nhân viên mới hoặc chuyển công tác từ nơi khác đến. o DN phải thiết lập hệ thống theo dõi, phòng ngừa hoặc xử lý các nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khoẻ và an toàn của NLĐ. o DN phải cung cấp cho NLĐ phòng tắm sạch sẽ, đồ nấu nước và nếu có thể là các trang thiết bị hợp vệ sinh để lưu trữ thức ăn. Nếu DN cung cấp chỗ ở cho NLĐ thì phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ. o DN phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định và tiêu chuẩn về môi trường trong lĩnh vực sản xuất của họ, phải có ý thức BVMT ở nơi hoạt động sản xuất kinh doanh. o DN phải có hệ thống quản lí nhằm BVMT. Ngoài ra DN phải có hệ thống kiểm tra việc xả rác thải công nghiệp ra môi trường. o DN cần có kế hoạch chi tiết để xử lý các chất thải nguy hiểm đối với môi trường. o Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi và lưu giữ hồ sơ đánh giá tác động xấu của doanh nghiệp đến môi trường và cải tiến liên tục hoạt động đánh giá tác động xấu của doanh nghiệp đến môi trường. Nếu nghiên cứu kỹ các yêu cầu của các bộ quy tắc ứng xử (CoC) quốc tế và so sánh các yêu cầu đó với quy định của pháp luật Việt Nam, có thể thấy trong các quy định này có một số quy định cao hơn, gây khó khăn hơn cho DN, có những quy định mà pháp luật Việt Nam chưa đề cập đến. Tuy nhiên, để thực sự hội nhập với khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam không thể không cố gắng vượt qua các rào cản này. 1.3.3. Thực trạng thực hiện TNXH trong lĩnh vực AT – BVSK. Để làm rõ việc thực hiện TNXH đối với nội dung AT-BVSK, chúng tôi đã tiến hành điều tra xã hội học với 75 DN thuộc 5 ngành Da Giày – Dệt May, Thuỷ sản, Khai thác mỏ, Xây dựng và Dịch vụ – Thương mại tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Quảng Ninh trong tháng 9/2008. Kết quả điều tra cho thấy: Phần lớn các DN (63,2%) đều đã có cam kết của lãnh đạo thực hiện các quy định về AT-BVSK. Tỷ lệ này đạt rất cao ở ngành Da Giầy – Dệt May (82,9%), sau đó đến Khai thác mỏ (61,7%) và thấp nhất ở ngành Xây dựng (54,2%). Điều này khá dễ hiểu bởi phần lớn các DN ngành Da Giầy – Dệt May phải thực hiện các quy định của SA 8000 hoặc WRAP, trong đó nội dung AT-BVSK là một trong những nội dung quan trọng. Tuy nhiên, việc xây dựng chính sách để thực hiện cam kết vẫn còn tồn tại nhiều khiếm khuyết. Tính trung bình chỉ có 54,7% tổng số DN đã có cam kết có chính sách để thực hiện các cam kết về AT-BVSK. Tỷ lệ này cao nhất ở ngành SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang Trách nhiệm xã hội 10 GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Khai thác mỏ (76,7%), sau đó đến Da Giầy – Dệt May (61%) và thấp nhất ở ngành Dịch vụ – Thương mại (37,3%). Điều này nói lên khoảng cách quá lớn giữa “nói” và “làm” trong các DN hiện nay. Về bộ máy phụ trách công tác AT-BVSK, phần lớn các DN quan tâm đến việc thiết lập bộ máy phụ trách công tác AT-BVSK cho NLĐ. Có 93,2% số ý kiến khẳng định DN có phân công lãnh đạo phụ trách AT-BVSK. Xét theo ngành, ngành có tỷ lệ cao nhất là Khai thác mỏ (97,9%), sau đó đến Da Giầy – Dệt May (97,6%), Thuỷ sản (96,9%), Xây dựng (91,5%) và thấp nhất là ngành Dịch vụ – Thương mại (84,3%). Bảng 1 cũng cho thấy có 95,5% DN có bộ phận làm công tác AT-BVSK. Ngành có tỷ lệ cao nhất là Da Giầy – Dệt May (100%), thấp nhất là Dịch vụ – Thương mại (89,6%). Kết quả trên chứng tỏ sự quan tâm của các DN đến việc thiết lập bộ máy làm công tác AT-BVSK. Với ngành Thương mại – Dịch vụ, sở dĩ tỷ lệ DN có bộ máy làm công tác này thấp nhất là do có một số doanh nghiệp quy mô nhỏ không cần thiết lập bộ máy này. Về công tác huấn luyện an toàn – vệ sinh lao động, theo kết quả điều tra, vẫn còn có 5% số ý kiến ngành Da Giầy – Dệt May; 3,1% - ngành Thuỷ sản; 6,3% - ngành Xây dựng và 3,9% - ngành Dịch vụ – Thương mại khẳng định DN của mình chưa bao giờ huấn luyện AT-VSLĐ cho NLĐ. Có một số DN ngành Thuỷ sản và Dịch vụ – Thương mại huấn luyện hoặc 2 năm, hoặc 3 năm 1 lần. Xét tổng thể, có thể khẳng định ngành Khai thác mỏ là ngành làm rất tốt công tác huấn luyện AT-VSLĐ (100% DN thực hiện huấn luyện từ 6 tháng đến 1 năm 1 lần), kế tiếp đến ngành Thuỷ sản (96,9%) và Da Giầy – Dệt May (95%). Nếu coi những yếu tố ĐKLĐ có trên 50% ý kiến người được hỏi khẳng định có gây ảnh hưởng xấu đến NLĐ thì các ngành cần chú ý khắc phục các ảnh hưởng xấu của các yếu tố ĐKLĐ sau đây nếu muốn thực hiện tốt TNXH: o Da Giầy – Dệt May: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. o Khai thác mỏ: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. o Thuỷ sản: Chú ý đặc biệt đến yếu tố Ồn. o Xây dựng: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi, Ồn, Nóng bức khó chịu. oDịch vụ – Thương mại: Chú ý đặc biệt đến các yếu tố Bụi. Bên cạnh các yếu tố ĐKLĐ không thuận lợi, còn một số yếu tố nguy hiểm dễ gây tai nạn lao động trong quá trình làm việc cần được các DN quan tâm để tránh những tình huống xấu có thể xảy ra đối với sức khoẻ của NLĐ. Kết quả điều tra cho thấy, chỉ có 31% số ý kiến khẳng định DN của họ có các yếu tố nguy hiểm dễ gây tai nạn lao động, trong đó tỷ lệ cao nhất là ngành Khai thác mỏ (50%), sau đó đến Thuỷ SVTH: Nguyễn Cao Ngọc Trang
File đính kèm:
chuyen_de_thuc_trang_ap_dung_bo_tieu_chuan_sa8000_tai_cong_t.doc