Chuyên đề Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

Đường lối đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế - xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản của hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia, nhất là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội và không ít thách thức.

Cùng với việc ban hành Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã cam kết thực hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư với EU, Nhật Bản, kí hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ và đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều này đã mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cùng với những "luật chơi" mới.

Một trong những luật chơi mới đó là thực hiện "Trách nhiệm của Xã hội của Doanh nghiệp" liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động và môi trường, thông qua những "Bộ Quy tắc ứng xử" (Code of Conduct).
Thời gian gần đây, dư luận đang quan tâm chặt chẽ và bức xúc đối với hàng loạt vụ vi phạm đạo đức kinh doanh, xâm hại môi trường và sức khỏe con người ở mức độ nghiêm trọng; điển hình là vụ sữa nhiễm melamine ở công ty Tam Lộc của Trung Quốc và vụ xả trực tiếp chất thải không qua xử lý ra sông Thị Vải của công ty Vedan ở Việt Nam. Sự đúng – sai trong những vụ việc trên là rõ ràng. Tuy nhiên, đối với xã hội và hàng ngàn doanh nghiệp đang hoạt động khác, bài toán về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) lại được đặt ra và cần được thảo luận nghiêm túc cả về mặt lý luận chính sách và thực tiễn.

doc 26 trang Minh Tâm 28/03/2025 480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

Chuyên đề Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG & XÃ HỘI
 LỚP CĐ07NL
 MÔN HỌC : CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU
 BÀI CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
 TÊN ĐỀ TÀI
 NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG 
CỦA HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI 
 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY-ĐẦU TƯ-
 THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG
GVHD : NGUYỄN NGỌC TUẤN
SVTH : NGUYỄN THỊ LỆ DIỄM LỚP CĐ07NL Cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã tận tình giúp chúng em hoàn 
 thành tốt bài chuyên đề này. Xin cảm ơn thầy! MỤC LỤC
Phần I MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 3. Phương pháp nghiên cứu
Phần II NỘI DUNG
 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH 
 NGHIỆP
 1. Một số khái niệm
 a. Trách nhiệm xã hội ở doanh nghiệp.
 b. Tiêu chuẩn SA8000.
 2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội ở nước ta.
 c. Áp dụng ở Việt Nam
 d. Áp dụng ở Doanh nghiệp
 II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN SA8000 Ở CÔNG TY DỆT 
 MAY THÀNH CÔNG
 1. Thực trạng áp dụng tại công ty.
 a. Quy trình áp dụng
 b. Phân tích thực trạng
 c. Các bước triển khai của SA8000.
 d. Kinh phí thực hiện.
 e. Lợi ích đem lại
 f. Khó khăn, trở ngại.
 2. So sánh các bộ tiêu chuẩn với quy định của Pháp luật ở Việt Nam.
 3. Nhận xét.
 III. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
 1. Một số điểm cần lưu ý
 2. Kiến nghị
PHẦN III KẾT LUẬN PHẦN I : MỞ ĐẦU
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Đường lối đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng 
và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển kinh tế - xã 
hội nước ta, làm thay đổi căn bản của hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. 
Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển cho 
các quốc gia, nhất là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi 
nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt 
hơn các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Hội nhập kinh tế quốc tế là 
quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội và không ít 
thách thức. 
 Cùng với việc ban hành Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài và một loạt 
các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã cam kết thực hiện 
AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ thương mại 
và đầu tư với EU, Nhật Bản, kí hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ và đang 
trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều 
này đã mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức 
mới cùng với những "luật chơi" mới. 
 Một trong những luật chơi mới đó là thực hiện "Trách nhiệm của Xã hội 
của Doanh nghiệp" liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao động 
và môi trường, thông qua những "Bộ Quy tắc ứng xử" (Code of Conduct). 
 Thời gian gần đây, dư luận đang quan tâm chặt chẽ và bức xúc đối với hàng 
loạt vụ vi phạm đạo đức kinh doanh, xâm hại môi trường và sức khỏe con người ở 
mức độ nghiêm trọng; điển hình là vụ sữa nhiễm melamine ở công ty Tam Lộc của 
Trung Quốc và vụ xả trực tiếp chất thải không qua xử lý ra sông Thị Vải của công 
ty Vedan ở Việt Nam. Sự đúng – sai trong những vụ việc trên là rõ ràng. Tuy 
nhiên, đối với xã hội và hàng ngàn doanh nghiệp đang hoạt động khác, bài toán về 
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) lại được đặt ra và cần được thảo luận 
nghiêm túc cả về mặt lý luận chính sách và thực tiễn. 
 Hiện nay, ở Việt Nam đã có 25 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu 
chuẩn SA 8000, như: Công ty Dệt may Việt Thắng, Công ty dệt may Thành Công, 
Công ty Xuất nhập khẩu dệt may Việt Tiến, Castrol Vietnam, Legamex...Chính vì 
vậy nên em muốn nghiên cứu xem thực trạng của các công ty trên đã áp dụng tiêu chuẩn SA8000 này như thế nào. Qua đó nhằm tìm hiểu những kết quả tích cực 
trong thời gian qua cũng như những mặt hạn chế, những điểm khó khăn cần giải 
quyết trong lĩnh vực này.
 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 - Bộ tiêu chuẩn thực hiện Trách Nhiệm Xã Hội (TNXH).
 - Quy định Pháp luật ở Việt Nam. 
 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 - Không gian : ở tại Công ty dệt may Thành Công.
 - Thời gian : 9/4 đến 10/5/2010. 
 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 - Sưu tầm, thống kê tài liệu trên internet.
 - Phỏng vấn giám đốc công ty.
 - Phỏng vấn người lao động.
 - Phỏng vấn công ty dịch vụ cung ứng.
 - Hỏi ý kiến chuyên gia.
 PHẦN II. NỘI DUNG
 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 CỦA DOANH NGHIỆP
 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
 a. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
 ➢ Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan 
 tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thoả 
 mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”.
 ➢ Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS 
 bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ 
 thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”.
 ➢ Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm 
 bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp 
 là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi 
 trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối 
 cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù” 
 ➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp 
 đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký 
 kết hợp đồng. ➢ Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế 
 độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo vệ môi 
 trường. 
 ➢ Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CRS là sự cam 
 kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, 
 đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình 
 họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” 
 ➢ Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CRS là sự cam 
 kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông 
 qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và 
 các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách 
 có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội” 
Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact.
 ➢ Mục tiêu kinh doanh của DN đang thay đổi dần theo xu hướng: 
  Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người 
  Lợi nhuận and (và) môi trường + con người
  Lợi nhuận is (là) môi trường + con người. 
 ➢ CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác 
 như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng 
 ghép vào chiến lược của DN và trở thành điều kiện bắt buộc để DN tồn tại 
 và phát triển. 
 ➢ Tuy nhiên, khái niêm CSR còn mới với nhiều DN tại VN (Việt Nam) và 
 năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở DN còn 
 hạn chế. 
 ➢ Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời hội nhập toàn cầu 
 hoá kinh tế hiện nay có thể hiểu như sau về nội hàm yêu cầu của nó:
 ➢ 1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng 
 ➢ 2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường
 ➢ 3. Trách nhiệm với người lao động 
 ➢ 4. Trách nhiệm chung với cộng đồng. 
 Một số chứng chỉ quốc tế về trách nhiệm xã hội của DN
 SA 8000: tiêu chuẩn lao động trong các nhà máy sản xuất.
 WRAP: trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất may mặc.
 ISO 9001: hệ thống quản lý chất lượng.
 ISO 14001: hệ thống quản lý môi trường trong DN.
 CSR: cam kết của DN đóng góp cho sự phát triển bền vững, thông qua 
 những việc làm nâng cao chất lượng đời sống người lao động và các 
 thành viên gia đình họ. 
 Ngoài ra, những tập đoàn lớn như: Nike, Timberland, Gap, IKEA... đều có các bộ quy tắc ứng xử (CoC) riêng. 
 b. Khái niệm về SA8000
 Đã có một thời gian dài ở nước ta, hai phạm trù kinh doanh và trách nhiệm xã 
hội không đi liền với nhau trong nhận thức của xã hội.
 Kinh doanh, buôn bán, thương mại (hóa) gắn liền với lợi nhuận và các mánh 
khóe trên thương trường, và là phương tiện để các nhà kinh doanh đạt được các lợi 
ích cá nhân của mình.
 Nhưng cho đến đây kinh doanh vẫn chưa có ý nghĩa xấu và chỉ xấu khi xuất 
hiện mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân của nhà doanh nghiệp với các lợi ích chung 
của cộng đồng, xã hội, và nhà doanh nghiệp quyết định đánh đổi lợi ích chung để 
tối đa hóa lợi ích cá nhân. Mâu thuẫn loại này khá phổ biến trong đời sống xã hội, 
biểu hiện ở các hình thức như trốn thuế, sản xuất gây ô nhiễm môi trường, sản 
xuất sản phẩm kém chất lượng, hối lộ nhằm chiếm đoạt các lợi ích chung thành 
của riêng mình, lừa gạt khách hàng, người tiêu dùng 
 Thật ra, không chỉ ở Việt Nam, các vấn đề này thu hút sự chú ý và tranh luận 
của hầu hết quốc gia trên thế giới, nó dẫn đến các nghiên cứu lý luận và thực 
nghiệm ở nhiều quốc gia về vấn đề này. Từ đây hình thành một trào lưu trong 
khoa học quản trị và tiếp thị - trào lưu trách nhiệm xã hội trong kinh doanh. Nội 
hàm chính của trào lưu này là để có thể phát triển lâu dài và thịnh vượng, các 
doanh nghiệp không chỉ hướng đến phục vụ thật tốt khách hàng - mục tiêu của 
mình - mà còn phải tuân thủ tốt các giá trị, qui định (tập quán, luật pháp) của cộng 
đồng/xã hội, đồng thời đóng góp cho sự phát triển lành mạnh của cộng đồng/xã 
hội mà doanh nghiệp đang là thành viên. Rất nhiều quan sát và nghiên cứu đều chỉ 
ra mối quan hệ dương tính giữa trách nhiệm xã hội và lợi nhuận, mức độ phát triển 
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cách đặt vấn đề của các nhà kinh doanh thành đạt lại không phải là 
liệu chúng ta có thể dung hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội (như cách đặt 
vấn đề ở trên) mà là chỉ khi các doanh nghiệp cam kết và thực hiện tốt trách nhiệm 
với khách hàng và cộng đồng thì khi đó doanh nghiệp phát triển và thịnh vượng. 
Nghĩa là trách nhiệm xã hội đã không còn là trách nhiệm, nó trở thành sứ mệnh 
(mission) và mục tiêu định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp. Đến đây 
rất nhiều doanh nghiệp băn khoăn, đành rằng các giá trị cộng đồng/xã hội là điều 
tốt, nên làm, nhưng thực hiện chúng liệu có cải thiện kết quả kinh doanh của 
doanh nghiệp hay chỉ làm gia tăng các chi phí cho doanh nghiệp? Kinh nghiệm 
của các doanh nghiệp cho thấy trong ngắn hạn chi phí có thể gia tăng, nhưng về 
lâu dài chi phí giảm xuống đi kèm theo sự gia tăng của các lợi ích.
 Doanh nghiệp nhận được lợi ích gì từ việc thực hiện các trách nhiệm xã hội?
Đầu tiên và quan trọng nhất là xây dựng một hình ảnh tốt về doanh nghiệp trong 
cộng đồng - một nền tảng quan trọng của lợi thế cạnh tranh. Một hình ảnh tốt 
chính là cơ sở để hình thành và xây dựng các thương hiệu mạnh. Thực hiện 
nghiêm túc các giá trị, qui định của xã hội giúp doanh nghiệp có được một môi 
trường kinh doanh (bên trong và bên ngoài) lành mạnh, một đội ngũ nhân viên tận 
tụy, cam kết và đạo đức - yêu cầu tất yếu của phát triển. Các yêu cầu về trách 
nhiệm xã hội hiện nay đã trở thành các tiêu chuẩn phải có trong kinh doanh chẳng 
hạn như SA8000 của dệt may. Thực hiện các tiêu chuẩn này là điều kiện để tham 
gia các thị trường lớn như EU, Nhật, Mỹ. Thực tiễn ở các doanh nghiệp ban đầu 
khi chưa quen các tiêu chuẩn thì còn nhiều khó chịu và khúc mắc, nhưng khi đi 
vào vận hành thì các tiêu chuẩn này còn giúp gia tăng năng suất lao động và cải 
tiến chất lượng sản phẩm, vì các tiêu chuẩn này liên quan rất nhiều đến quyền lợi 
người lao động, vệ sinh môi trường làm việc, an toàn lao động 
 (1) nền kinh tế thị trường chưa phát triển một cách hoàn chỉnh với đầy đủ cơ 
chế, thể chế, tác nhân và nguồn lực của nó (luật pháp chưa đầy đủ, đồng bộ, thị 
trường còn phân tán, qui mô nhỏ, thông tin thị trường chưa minh bạch, can thiệp 
quá sâu của chính phủ vào thị trường thông qua các mệnh lệnh hành chính ). (2) đi kèm với sự non trẻ của cơ chế thị trường là nhận thức chưa chính xác và 
đầy đủ (một số trường hợp thì cố tình lợi dụng để trục lợi) của các nhà kinh doanh 
và cả xã hội về chức năng và trách nhiệm kinh doanh. 
 Vậy để giải quyết các hiện tượng không lành mạnh hiện nay, yêu cầu đầu tiên 
là đầu tư phát triển đồng bộ nền kinh tế thị trường. Một thị trường lành mạnh, 
khỏe khoắn chính là một cơ chế hoàn thiện để nhận diện các khối u và loại trừ 
chúng.
 Thực tế chúng ta có thể tự hào và tự tin về những đóng góp của các doanh 
nghiệp cho các hoạt động xã hội. Rõ ràng chúng ta không thiếu những tấm lòng. 
Nhưng trách nhiệm xã hội không đơn thuần là lòng từ thiện. Trách nhiệm xã hội 
phải gắn với một tầm nhìn xa để tạo ra những cơ hội phát triển.
 Vậy, SA8000 là gì? SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tê ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về 
Quản lý Trách nhiệm Xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 
8000 được Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên 
kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, 
Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân 
quyền. Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế là một tổ chức Phi chính phủ, 
chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 
1969, có trụ sở đặt tại New York.
 SA 8000 có 9 điều khoản gồm:
1. Lao động trẻ em : Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuổi tối thiểu cho 
các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang 
phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động 
trẻ em nào.
2. Lao động cưỡng bức : Không có bất kỳ hình thức lao đông bắt buộc, bao gồm 
các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không yêu cầu đặt cọc giấy tờ 
tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng; 
3. Sức khỏe và sự an toàn : Môi trường làm việc phải đảm bảo an toàn và lành 
mạnh, đưa ra những biện pháp phòng ngừa tai nạn và tổn hại đến sức khoẻ, tiến 
hành các khóa đào tạo thường xuyên cho công nhân viên về an toàn lao động và 
sức khỏe, các hệ thống nhằm bảo vệ những mối nguy hại đối với sức khỏe và sự an 
toàn; 
4. Tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể : Người làm việc có quyền 
thành lập và tham gia công đoàn theo sự lựa chọn và có quyền thương lượng tập 
thể theo sự lựa chon của người lao động;
5. Phân biệt đối xử : Không phân biệt đối xử về các vấn đề chủng tộc, địa vị xã 
hội, nguồn gốc, tôn giáo, người khuyết tật, giới tính, quan niệm về giới tính, thành 
viên công đoàn hay quan điểm chính trị, hay tuổi tác, không quấy rối tình dục... 

File đính kèm:

  • docchuyen_de_nghien_cuu_va_phan_tich_thuc_trang_cua_hoat_dong_t.doc