Chuyên đề Một số biện pháp Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty WooYang Vi Na II
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề sức lao động của con người là không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng như trong kinh doanh. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ bỏ sức ra.
Tiền lương và thu nhập là một yếu tố quan trọng của công tác và hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cơ quan doanh nghiệp. Đó chính là nhân tố kích thích người lao động tích cực, sáng tạo, làm việc có hiệu quả và là phương tiện để người sử dụng lao động khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của người lao động, là động lực phát triển tăng trưởng kinh tế trong từng đơn vị.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Do đó tiền lương sẽ là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động đã bỏ ra.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng hệ thống thang, bảng lương lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là thu nhập chủ yếu để người lao động đảm bảo nhu cầu vật chất lẫn tinh thần đồng thời là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn có tinh thần trách nhiệm hơn. Trong nền kinh tế hiện nay giá cả, vật giá leo thang thì việc trả lương thế nào để giữ chân người lao động là một nhiệm vụ cấp bách mà bất cứ Người sử dụng lao động nào cũng quan tâm. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác trả lương trong doanh nghiệp, kết hợp với những bài giảng của thầy cô, để có thể hiểu sâu hơn củng cố hoàn thiện hơn kiến thức cùng với tình hình thực tế tại công ty nên em quyết định chọn “Một số biện pháp Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty WooYang Vi Na II “ cho báo cáo thực tập của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Một số biện pháp Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty WooYang Vi Na II

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN PHẦN MỞ ĐẦU 1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề sức lao động của con người là không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng như trong kinh doanh. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ bỏ sức ra. Tiền lương và thu nhập là một yếu tố quan trọng của công tác và hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cơ quan doanh nghiệp. Đó chính là nhân tố kích thích người lao động tích cực, sáng tạo, làm việc có hiệu quả và là phương tiện để người sử dụng lao động khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của người lao động, là động lực phát triển tăng trưởng kinh tế trong từng đơn vị. Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Do đó tiền lương sẽ là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động đã bỏ ra. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng hệ thống thang, bảng lương lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là thu nhập chủ yếu để người lao động đảm bảo nhu cầu vật chất lẫn tinh thần đồng thời là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn có tinh thần trách nhiệm hơn. Trong nền kinh tế hiện nay giá cả, vật giá leo thang thì việc trả lương thế nào để giữ chân người lao động là một nhiệm vụ cấp bách mà bất cứ Người sử dụng lao động nào cũng quan tâm. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác trả lương trong doanh nghiệp, kết hợp với những bài giảng của thầy cô, để có thể hiểu sâu hơn củng cố hoàn thiện hơn kiến thức cùng với tình hình thực tế tại công ty nên em quyết định chọn chuyên đề “Một SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN số biện pháp Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty WooYang Vi Na II “ cho báo cáo thực tập của mình. Chiến tranh đã đi qua nền hòa bình được lặp lại chúng ta được sinh ra và lớn lên trong cảnh đất nước thanh bình hạnh phúc, đây là điều kiện để chúng em có thể cống hiến sức mình vào sự nghiệp chung của đất nước. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì nhu cầu được học tập làm việc, và cống hiến sức lực của mình vào sự phát triển phồn vinh của đất nước là điều cần thiết và cũng là điều mà bất cứ ai người Việt Nam, bất cứ ai là con cháu Cụ Hồ đều mong muốn. Để đáp ứng được nhu cầu cuộc sống cho người lao động thì trả lương phù hợp và đúng đắn là chính sách mà những người sử dụng lao động áp dụng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Từ thực trạng công tác trả lương tại công ty, cũng như muốn củng cố hơn kiến thức chuyên sâu của mình em quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp Hoàn thiện công tác trả lương” làm chuyên đề thực tập của mình. Với mong muốn được đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn công tác trả lương tại công ty cũng như đưa ra một số biện pháp thiết thực để nâng cao đời sống cho người lao động, đảm bảo cho cuộc sống của họ ấm no¸ hạnh phúc. 2.1 . Phạm vi nội dung : Tiền lương và thu nhập của người lao động là vấn đề đang được đặc biệt quan tâm của nhiều người vì vậy em chọn “ Một số biện pháp Hoàn thiện công tác trả lương ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.Với mong muốn em sẽ hiểu sâu hơn về thực trạng công tác trả lương cũng như tìm ra những giải pháp hiệu quả để góp phần hoàn thiện hơn công tác trả lương tại đơn vị. 2.2. Phạm vi nghiên cứu : Thực tập tại Công ty TNHH WooYang ViNa II Địa chỉ : 579/1 Leâ Vaên Khöông P.Hieäp Thaønh Q.12 Tp.Hoà Chí Minh. Để có thêm kinh nghiệm thực tế cũng như hoàn thành chuyên đề nhà trường và công ty đã tạo điều kiện cho em được nghiên cứu bắt đầu từ ngày : 14 /3/2011 đến hết ngày 09/ 5/ 2011. SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 2 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN 3. Phương pháp nghiên cứu : Bài báo cáo được hoàn thiện là do áp dụng các phương pháp sau : - Thống kê phân tích và tính toán về phương án trả lương tại công ty. - Lý thuyết, trao đổi. - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phỏng vấn. SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 3 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I . CƠ SỞ LÝ LUẬN : Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho người lao động cần phải bù đắp sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động với quy mô mở rộng hơn sức lao động đã hao phí, là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Và tiền lương được xác định như sau : 1. Các khái niệm về Tiền lương : 1.1. Tiền lương: Là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành. Thực chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên thị trường lao động trên cơ sở quan hệ cung cầu về sức lao động, thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động. 1.2. Tiền lương danh nghĩa : Là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp. 1.3. Tiền lương thực tế : Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản phải nộp theo quy định. Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế với giá cả hàng hóa dịch vụ được thể hiện qua công thức : I I LDN LTT I G Công thức trên biểu hiện: Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và người sử dụng lao động và phù hợp với quy định hiện hành của Pháp luật lao động. SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 4 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN 1.4. Mức lương tối thiểu : Là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất trong xã hội, trong điều kiện và môi trường lao động bình thường chưa qua đào tạo nghề. 2. Vai trò, yêu cầu, chức năng và nguyên tắc trong trả lương, trả công : 2.1. Vai trò của tiền lương, tiền công : Tiền lương tiền công đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động vì nó đảm bảo cuộc sống cho họ giúp họ thỏa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất tinh thần. Tiền lương tiền công cũng là nhân tố kích thích người lao động tích cực năng động sáng tạo làm việc có hiệu quả và là phương tiện để người sử dụng lao động khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của người lao động, là động lực phát triển tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo ổn định chính trị xã hội cũng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển. 2.2. Yêu cầu của tiền lương, tiền công : Tiền lương tiền công phải đóng vai trò chủ yếu trong phân phối tiền lương theo lao động, và đồng thời chịu sự phân phối của các quy luật kinh tế khác. Tiền lương tiền công phải là nguồn thu nhập chủ yếu bảo đảm đời sống vật chất tinh thần cho người lao động theo sự phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình làm việc cũng như khi hết tuổi lao động. Tiền lương – tiền công phải được đặt trong mối quan hệ hợp lý với các chỉ tiêu lợi nhuận, năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, sự tăng trưởng của nền kinh tế và các chính sách xã hội. Sự chênh lệch giữa mức lương thấp nhất và mức lương cao nhất phải phản ánh khách quan mức độ phức tạp của trình độ lao động xã hội, là thước đo giá trị lao động để khuyến khích người lao động, vừa chống bình quân vừa không tạo bất hợp lý trong trả công lao động. Tiền lương tiền công phải được xác định dựa trên các yếu tố của điều kiện lao động, các tiêu chuẩn lao động và chế độ làm việc. Tiền lương phải thể hiện đầy đủ hơn ưu tiên hơn đối với lực lượng lao động mang tính đặc trưng của nền kinh tế tri thức. SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 5 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN 2.3. Chức năng của tiền lương tiền công : + Chức năng thước đo giá trị. + Chức năng tái sản xuất sức lao động. + Chức năng kích thích. + Chức năng bảo hiểm tích lũy. + Chức năng xã hội. 2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương tiền công : - Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Yêu cầu của nguyên tắc : Trả lương có sự phân biệt theo số lượng và chất lượng lao động, không trả lương bình quân cào bằng. Việc trả lương phải gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả, trả lương ngang nhau cho lao động như nhau. - Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tăng tiền lương bình quân. Nguyên tắc này bắt nguồn từ tích lũy và tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất, bên cạnh tiêu dùng còn phải đảm bảo khả năng tích lũy. - Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm những ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân. - Trả lương phải phân biệt theo mức độ phức tạp của lao động điều kiện lao động, vị trí quan trọng của các nghành nghề trong nền kinh tế quốc dân, và sự phân bố lực lượng theo vùng và lãnh thổ. - Tiền lương phụ thuộc vào thực trạng khả năng tài chính. - Kết hợp hài hòa các dạng lợi ích trong trả lương. 3. Các hình thức trả lương. 3.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hay chức vụ của người lao động được xếp và thời gian làm việc thực tế của họ. Cách tính : TLtg = ( MLcb + PC ) x Tlvtt SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 6 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN Trong đó : Tltg : Tiền lương tính theo thời gian Mlcb: Mức lương theo cấp bậc hoặc chức vụ Tlvtt : Thời gian làm việc thực tế Pc : Các khoản phụ cấp được tính (nếu có) ❖ Các chế độ trả lương đơn giản : + Chế độ trả lương tháng : Là chế độ trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc (chức vụ) tháng và các khoản phụ cấp được tính theo tiền lương tháng. Ml tháng = Mức lương cấp bậc (chức vụ ) + Các khoản phụ cấp (nếu có) + Chế độ trả lương ngày : Là chế độ trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hay chức vụ ngày kể cả các khoản phụ cấp được tính theo tiền lương ngày (nếu có) và số ngày làm việc thực tế trong tháng. ML Tháng PC ( nc ) Ml ngày = Tlvcd + Chế độ trả lương tuần : MLtháng *12tháng Ml tuần = 52tuàn + Chế độ trả lương giờ: MLngày Mức lương giờ = sôgiòLVTT 3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. a. Khái niệm: Lương sản phẩm là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao động phụ thuộc vào sản phẩm đúng quy cách làm ra do một hay một nhóm người lao động thực hiện và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay công việc đó. SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 7 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN b. Các hình thức trả lương theo sản phẩm. ❖ Cách xác định đơn giá : - Ñôn giaù xaùc ñònh Theo Msl : Lcbcv PC(nc) ĐG = Msl - Ñôn giaù xaùc ñònh Theo Mtg: ĐG = (Lcbcv + PC ) x Mtg ❖ Lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân. Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm (chi tiết sản phẩm hay khối lượng công việc) của công nhân đã hoàn thành (đảm bảo chất lượng) và đơn giá tiền lương đã xác định. TLsp = Đg x SLtt Trong đó : TLsp : Tiền lương sản phẩm Đg : Đơn giá sản phẩm SLtt : Sản lượng thực tế mà người lao động phải hoàn thành. ❖ Lương sản phẩm tập thể. Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc đảm bảo chất lượng do một tập thể công nhân hoàn thành và đơn giá tiền lương của một sản phẩm hoặc đơn vị công việc. TLsptt = Đg x SLtt Trong đó : TLsptt : Lương sản phẩm chung của tập thể. ❖ Lương sản phẩm gián tiếp. SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 8 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN Là chế độ trả lương cho công nhân phụ trợ, phục vụ căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động của công nhân chính mà họ phục vụ. Lspgt = Đg gt x SLtt công nhân chính ❖ Lương sản phẩm luỹ tiến. Là chế độ trả lương mà tiền lương trả cho số sản phẩm trong mức khởi điểm được tính theo đơn giá bình thường (đơn giá cố định) tiền lương trả cho số sản phẩm vượt mức khởi điểm giá cao hơn (đơn giá tăng dần). n Lsplt = Đgcđ x Qtt + [( Đgcđ x Ki ) (Qi – Qi -1)] i 1 ❖ Lương sản phẩm có thưởng. Là hình thức kết hợp hình thức trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán với hình thức tiền lương khi hoàn thành công việc trước thời hạn quy định. TLspt = L + L x m x h 100 ❖ Lương khoán. Là chế độ trả lương cho một hoặc là một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng công việc và đơn giá tiền lương đã quy định trước trong hợp đồng khoán. Lsptt = Đgk x Qk 4 .Các chế độ phụ cấp lương. Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng tùy từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng các chế độ phụ cấp khác nhau và phụ cấp lương được hiểu như sau : Phụ cấp lương: Là khoản tiền lương bổ sung mà khi xác định lương cấp bậc cấp hàm, lương chức vụ chưa tính hết yếu tố không ổn định so với điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt bình thường . SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 9 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN II . CƠ SỞ THỰC TIỄN Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực trạng Công tác trả lương tại công ty WooYang ViNa II em được biết công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với khối trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương theo thời gian cho khối gián tiếp.Với hình thức này tuy phù hợp với thực trạng công ty nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong việc tính toán và đảm bảo công bằng trong công tác trả lương. Vì vậy công ty muốn vững mạnh ngày càng phát triển thì phải có đội ngũ nhân lực mạnh muốn làm được điều đó thì công ty phải có chế độ trả lương phù hợp và đúng đắn tránh trường hợp cào bằng trong trả lương. Khi người lao động làm việc đạt hiệu quả thì phải trả lương cao hơn và ngược lại. Dựa trên những kiến thức đã được học ở trường qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác chi trả lương tại công ty em thấy còn nhiều thiếu sót, bất hợp lý. Trên cơ sở đó em chọn “ Hoàn thiện công tác trả lương”nhằm bổ sung và hoàn thiện chính sách chi trả lương hợp lý cho Công ty cũng là củng cố hơn kiến thức của mình. SVTT : TRẦN THỊ TRÀ Trang 10
File đính kèm:
chuyen_de_mot_so_bien_phap_hoan_thien_cong_tac_tra_luong_tai.doc