Chuyên án Hoàn thiện phương án trả lương tại Công ty TNHH Nguyên Trân

Trong nền kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá là một trong những yếu tố thuốc chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã bị hao phí trong quá trình lao động. Muốn vậy các yếu tố cầu thành tiền lương phải đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Con người là nguồn lực chính của mọi quá trình sản xuất, chính sách tiền lương đúng đắn sẽ có tác dụng to lớn nhằm phát huy nhân tố con người. Trong doanh nghiệp tiền lương có hai mặt.

Tiền lương đối với doanh nghiệp: là chi phí nên công ty luôn tìm cách giảm chi phí để tăng lợi nhuận nhằm tái sản xuất mở rộng.

Tiền lương đối với công nhân: là thu nhập nên công nhân luôn muốn tăng lương để tăng thu nhập

Do vậy nhiệm vụ của công tác tiền lương trong doanh nghiệp là phải tìm mọi biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo tính công bằng chính xác và hợp lý trong công việc chia lương đến từng cá nhân người lao động.

Thực hiện công tác tiền lương công bằng giữa những người lao động có tác dụng rất to lớn. Nó khuyến khích người lao động gắn bó với doanh nghiệp tạo nên tâm lý yên tâm sản xuất , phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần làm lợi cho doanh nghiệp.

doc 37 trang Minh Tâm 28/03/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên án Hoàn thiện phương án trả lương tại Công ty TNHH Nguyên Trân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên án Hoàn thiện phương án trả lương tại Công ty TNHH Nguyên Trân

Chuyên án Hoàn thiện phương án trả lương tại Công ty TNHH Nguyên Trân
 BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TPHCM
 TRƯỜNG ĐH LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
 CƠ SỞ II
GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
SVTH: Huỳnh Thị Phương
KHOÁ: I CĐ LIÊN THÔNG
NĂM: 2008– 2010
 TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5 NĂM 2010
 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 PHẦN I: MỞ ĐẦU
 --------
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
 Trong nền kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá là 
 một trong những yếu tố thuốc chi phí đầu vào của quá trình sản xuất 
 kinh doanh. Vì vậy tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã bị 
 hao phí trong quá trình lao động. Muốn vậy các yếu tố cầu thành tiền 
 lương phải đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người 
 lao động.
 Con người là nguồn lực chính của mọi quá trình sản xuất, chính 
 sách tiền lương đúng đắn sẽ có tác dụng to lớn nhằm phát huy nhân tố 
 con người. Trong doanh nghiệp tiền lương có hai mặt.
 ➢ Tiền lương đối với doanh nghiệp: là chi phí nên công ty luôn 
 tìm cách giảm chi phí để tăng lợi nhuận nhằm tái sản 
 xuất mở rộng.
 ➢ Tiền lương đối với công nhân: là thu nhập nên công nhân 
 luôn muốn tăng lương để tăng thu nhập
 Do vậy nhiệm vụ của công tác tiền lương trong doanh nghiệp là phải 
 tìm mọi biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo tính công bằng chính xác và hợp 
 lý trong công việc chia lương đến từng cá nhân người lao động.
 Thực hiện công tác tiền lương công bằng giữa những người lao 
 động có tác dụng rất to lớn. Nó khuyến khích người lao động gắn bó với 
 doanh nghiệp tạo nên tâm lý yên tâm sản xuất , phát huy sáng kiến cải tiến 
 kỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần làm lợi cho doanh nghiệp.
 Là một trong những đơn vị sản xuất công ty Nguyên trân luôn chú trọng 
đến công tác tiền lương trong đơn vị mình vì tiền lương góp phần thành công hay 
thất bại trong doanh nghiệp. Nó có tác dụng tạo ra tâm lý cho người lao động gắn 
bó lâu dài cho công ty, bến cạnh đó cần phải tính toán chính xác vì tiền lương là 
một trong những yếu tố thuộc chi phí sản xuất từ đó xác định giá thành và định ra 
giá bán phù hợp sao cho thu được lợi nhuận nhằm tái sản xuất mở rộng.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Cùng với kiến thức đã học và qua quá trình thực tập tại công ty 
 TNHH Nguyên Trân với yêu cầu thực tế và sự cần thiết trong quá trình 
 phát triển kinh tế. Em đã tham gia tìm hiểu , nghiên cứu vấn đề “ HOÀN 
 THIỆN PHƯƠNG ÁN TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH NGUYÊN 
 TRÂN” Làm chuyên đề thực tập
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 2.1/ Đối tượng:
 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
 - Thực trạng công tác trả lương của công ty
 - Hoàn thiện phương án trả lương của công ty nguyên trân.
 2.2/ Phạm vi nghiên cứu: 
 2.2.1/ Không gian: 
 Công ty TNHH Nguyên Trân
 “ Số 5 đường số 5 phường Tân Tạo A quận Bình Tân”.
 2.2.2/ Thời gian: từ 15/03/2010 đến 23/05/2010.
3/ Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn:
 3.1/ Cơ sở lý luận:
 3.1.1/ Khái niệm về tiền lương:
 Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao 
 động trả cho người lao động theo kết quả lao động mà người lao 
 động đã hoàn thành.
 3.1.2 Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương.
 a.Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
 Trả lương có phân biệt về số và chất lượng lao động không 
 trả lương bình quân chia đều, trả lương phải gắn với năng suất lao 
 động, kết quả sản xuất biểu hiện ở chất lượng và hiệu quả của lao 
 động. Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau không phân biệt 
 giới tính dân tộc.
 b.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng 
 nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
 Yêu cầu của ngyên tắc này là không thể tiêu dùng vược quá 
 khả năng sản xuất mà cần đảm bảo phần tích luỷ
 Đảm bảo mối quan hệ về tiền lương giữa những người lao 
 động làm những ngành nghề khác nhau của nên kinh tế quốc dân.
 Trả lương phải có sự phân biệt về mức độ phức tạp của lao 
 động điều kiện lao động vị trí quan trọng của các ngành nghề trong 
 nên kinh tế quốc dân và sự phân bố lực lượng lao động theo vùng 
 lãnh thổ
 c.Trả lương theo yếu tố thị trường.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Đảm bảo hệ thống tiền lương phù hợp với đặc điểm thực tiễn 
 của doanh nghiệp và gắn với thì trường trong từng giai đoạn phát 
 triển.
 Nguyên tắc này là nguyên tắc được xây dựng trên cơ sở phải 
 có thị trường lao động, mức tiền lương trả cho lao động phải căn cứ 
 vào mức lương trên thị trường
 d. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những 
 người lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý trong trả công lao động, trả 
 công lao động phải phân biệt về mức độ phức tạp của lao động điều 
 kiện lao động.
 e.Tiền lương phụ thuộc vào khả năng tài chính.
 Nguyên tắc này bắt nguồn từ cách nhìn nhận vấn đề tiền 
 lương là một chính sách xã hội, bộ phận cấu thành trong tổng thể 
 của chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.
 Nguyên tắc này đòi hỏi ở doanh nghiệp không nên qui định 
 cứng các mức lương cho người lao động
 f.Kết hợp hài hoà các dạng lợi ích trong trả lương.
 Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ hài hoà giữa ba 
 dạng lợi ích: Lợi ích xã hội, Lợi ích tập thể và lợi ích người lao 
 động.
 Vì vậy yêu cầu trong trả lương cho cá nhân ngoài việc căn cứ 
 vào những đóng góp, công sức cá nhân còn phải tính đến lợi ích của 
 tập thể những cống hiến của tập thể lao động cho sự nghiệp chung 
 đối với kết quả lao động cuối cùng, Sao cho đạt được sựu thống 
 nhất giữ lợi ích trước mắt và lau dài lợi ích cá nhân không mâu 
 thuẩn với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội mà phải đặc trong quan hệ 
 hài hoà hợp lý
 3.1.3 Chức năng của tiền lương
 a. Chức năng thước đo giá trị sức lao động:
 Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng 
 tiền của giá trị sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị lao 
 động nên phản ánh được giá trị sức lao động
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 b. chức năng tái sản xuất sức lao động.
 Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng 
 đảm bảo tái sản xuất sức lao động, trên cơ sở đảm bảo bù đắp lại 
 sức lao động hao phí thông qua việt thoả mảng nhu cầu tiêu dùng 
 cho người lao động.
 c. chức năng kích thích tiền lương:
 là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả 
 mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của người lao 
 động. Tiền lương chính là một động lực rất quan trọng để người lao 
 động không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề của mình.
 d. chức năng bảo hiểm tích luỹ.
 Chức năng bảo hiểm tích luỹ của tiền lương biểu hiện ở chỗ, 
 trong hoạt động lao động người lao động không những duy truỳ 
 được cuốc sống hàng ngày trong thòi gian còn khả năng lao đông và 
 đang làm việc, mà còn có khả năng dành lại một phần tích luỹ dự 
 phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc 
 chẳng may gặp rủi ro bất trắc trong đời sống.
 e. chức năng xã hội.
 Tiền lương là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan 
 hệ lao động, việc duy truỳ các mức tiền lương cao và tăng không 
 ngường chỉ được thực hiện trên cơ sỡ đãm bảo hài hoà các mối quan 
 hệ lao động trong doanh nghiệp. Tạo tiền đề cho sự phát triển toàn 
 diện của con ngươi và thúc đẩy xã hội phát triển theo hương dân chủ 
 và văn minh.
 Xây dựng một hệ thống chính sách tiền lương đúng đắn có 
 tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, kích thích lao động 
 sáng tạo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của 
 người lao động.
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 3.1.4 Tiền lương tối thiểu.
 a. khái niệm
 * nhu cầu tối thiểu là nhu cầu thiết yếu, cơ bản tối thiểu về 
 các mặt ăn, mặc, ở đi lại, học tập đồ dùng hưởng thụ văn hoá, giao 
 tiếp xã hội, bảo hiểm và nuôi con nhằm duy truỳ cuộc sống và làm 
 việc
 * Mức sống tối thiểu: là mức độ thoả mảng các nhu cầu tối 
 thiểu, trong những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể đó là mức sống 
 chỉ đủ đảm bảo cho con người có một thân thể khoẻ mạn và một nhu 
 cầu văn hoá tối thiểu, dưới mức sống đó con người không đảm bảo 
 nhân cách cá nhân.
 * Mức lương tối thiểu là số lượng tiền dùng để trả cho người 
 lao động làm những công việc giản đơn nhất trong xã hội trong điều 
 kiện và môi trường lao động bình thường, chưa qua đào tạo nghề.
 b. Phân loại.
 * Tiền lương tối thiểu chung là tiền lương tối thiểu được quy 
 định áp dụng chung cho cả nước, chỉ dùng chỉ trả cho người lao 
 động làm những công việc giản đơn nhất trong xã hội trong điều 
 kiện và môi trường lao động bình thường chưa qua đào tạo nghề.
 * Tiền lương tối thiểu vùng là mức lương tối thiểu áp dụng 
 thống nhất chung trong phạm vi một vùng.
 Tiền lương tối thiểu ngànhh là mức tiền lương tối thiểu nhằm 
 đảm bảo khả năng tái sản xuất sức lao động giản đơn và gia đình họ 
 với yêu cầu mức độ phức tạp và trình độ tay nghề thấp nhất trong 
 một ngànhh mà các yếu tố này chưa thể hiện ở mức tiền lương tối 
 thiểu chung.
 3.1.5 Thang lương bảng lương
 a. thang lương
 * Khái niệm là hệ thống thước đo của công tác tổ chức tiền 
 lương tiền công dùng đánh giá chất lượng lao động của các loại lao 
 động cụ thể khác nhau, là bảng qui trình các mức độ trả công lao 
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 động theo từ thấp đến cao tương ứng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật 
 nghề của công nhân.
 * Kết cấu gồm: Nhóm mức lương, số bậc lương trong thang 
 lương, hệ số lương, bội số lương.
 b. Bảng lương
 * Khái niệm là một bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương 
 giữa những người lao động cùng nghề theo từng chức danh.
 * Kết cấu vùng: Chức danh nghề, số bật lương của bảng 
 lương, hệ số lương của nổi bật theo từng chức danh.
 3.1.6 Hình thức trả lương của công ty
 a. Trả lương theo thời gian
 là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc và 
 chức vụ, đơn vị thời gian như lương ngày lương giờ, lương tuần, 
 lương tháng.
 TLTG= MLCBCV X TGLVTT
 Trong đó: TLTG : Tiền lương thời gian
 MLCBCV : Mức lương cấp bậc chức vụ
 TGLVTT : Thời gian làm việc thực tế
 Hình thức trả lương này được áp dụng đối với cán bộ nhân viên quản lý (bộ 
 phận gián tiếp)
  Hình thức trả lương tháng: là hình thức trả lương tính theo cấp bậc hoặc 
 chức vụ tháng của công nhân viên chức.
 MLtháng = MLCVCB + PC = HHSL x TLMin + PC
 Trong đó: MLtháng : mức lương tháng
 MLCVCB : Mức lương cấp bậc chức vụ
 PC : Phụ cấp
 HHSL : Hệ số lương
 TLMin : Tiền lương tối thiểu
  Hình thức trả lương ngày: là hình thức trả lương tính theo mức lương 
 (cấp bậc hoặc chức vụ) ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 MLtháng PC
 MLngày 
 Ncd
 Trong đó: MLngày : mức lương ngày
 MLtháng : mức lương tháng
 PC : Phụ cấp
 Ncd : Ngày công chế độ
  Mức lương tuần
 ML x 12(thang)
 ML thang
 tuan 52(tuan)
  Mức lương giờ
 MLngay
 MLgio 
 Hcd
 Trong đó: MLtuần : mức lương tuần
 MLtháng : mức lương tháng
 MLgio : mức lương giờ
 MLngày : mức lương ngày
 Hcd : giờ công chế độ
 Việc phân phối tiền lương cho công nhân viên trong công ty được chia theo 
từng tháng của nhân viên tuỳ thuộc vào ngày lao động và hiệu quả kinh doanh của 
công ty.
 Hàng tháng căn cứ vào bản chấm công theo dõi quản lý ngày công lao 
động, kế toán lập bảng.
 + Thanh toán tiền lương cho công nhân viên
 + Tiền lương làm thêm giờ.
 TL làm thêm giờ = TL giờ kể cả x Tỷ lệ được hưởng x Số giờ làm việc.
 PC ( nếu có )
 Trong đó:
 TL : Tiền lương
 PC: Phụ cấp
 b. Trả lương theo sản phẩm:
 * Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân:
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Là trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng, chất lượng 
sản phẩm ( hay chi tiết sản phẩm) mà người lao động làm ra.
 Đối tượng được áp dụng với những người trực tiếp sản xuất, kinh doanh 
trong các đơn vị kinh tế mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương 
đối, công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một 
cách cụ thể riêng biệt, Tiền lương của họ do chính năng suất lao động cá nhân 
quyết định và tính theo công thức.
 TL SP = ĐG x Q
 Trong đó:
 TLSP: Tiền lương sản phẩm.
 ĐG: Đơn giá
 Q : Sản lượng Thực tế
 MLcbc v PC(neuco)
 ĐG 
 Msl
 Hoặc
 ĐG = ( MLcbcv + PC ) x Mtg
 Trong đó:
 ĐG : Là đơn giá tiền lương một sản phẩm
 Mlcbcv : Là mức lương cấp bậc công việc
 PC : Là phụ cấp lương được tính vào đơn giá
 Msl : Là mức sản lượng 
 Mtg : Mức thời gian
 * Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể :
 Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công 
việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị 
sản phẩm hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
 TLsptt = ĐG x Qtt
  (MLcbcv PC)
 ĐGtt 
 Msl
 Hoặc 
SVTH: Huỳnh Thị Phương Trang 9

File đính kèm:

  • docchuyen_an_hoan_thien_phuong_an_tra_luong_tai_cong_ty_tnhh_ng.doc