Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tỉnh Ninh Thuận trong bối cảnh hội nhập quốc tế

* Giả thuyết khoa học của Đề tài: Nếu phân tích làm rõ đặc trưng của công tác GDĐĐ trong Trường CĐN Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay và đề xuất được các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HSSV, theo hướng thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý và phù hợp với quy luật của quá trình hoạt động GDĐĐ, phát huy được tính tích cực của các chủ thể tham gia vào công tác này thì chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức sẽ có kết quả tốt hơn, sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Tỉnh Ninh Thuận trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

* Phương pháp nghiên cứu:

Các phương pháp tiếp cận

- Tiếp cận phức hợp (complex approach);

- Tiếp cận hệ thống (system approach) -

- Tiếp cận phát triển (development approach)

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra, khảo sát

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

- Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp phỏng vấn

- Phương pháp xử lý số liệu :Sử dụng phương pháp thống kê, với các công cụ như Máy tính cầm tay Casio FX-570MS, phần mềm Microsoft Excel và phần mềm thống kê SPSS (Statistical Package for Social Sciences) trong môi trường Windows, phiên bản 8.0 dùng trong nghiên cứu QL GD

ppt 17 trang Minh Tâm 28/03/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tỉnh Ninh Thuận trong bối cảnh hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tỉnh Ninh Thuận trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tỉnh Ninh Thuận trong bối cảnh hội nhập quốc tế
 HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ NCKH CẤP TRƯỜNG
 Tên đề tài KHCN
 Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức 
 cho HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tỉnh Ninh Thuận 
 trong bối cảnh hội nhập quốc tế
 Chủ nhiệm đề tài: TS. BÙI ĐỨC TÚ
 Thư ký đề tài: ThS Nguyễn Văn Toàn
 Ninh Thuận – 07.2014 Tên đề tài KHCN
 Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức 
cho HSSV Trường Cao đẳng Nghề Tỉnh Ninh Thuận 
 trong bối cảnh hội nhập quốc tế
 1 Chủ nhiệm đề tài: TS Bùi Đức Tú
 2 Thư ký đề tài: ThS Nguyễn Văn Toàn
 Tổ chức chủ trì đề tài :
 3
 Phòng KH và KĐCL Trường CĐN Ninh Thuận
 4 Cố vấn khoa học: PGS.TS Lê Hữu Ái
 Ninh Thuận – 07.2014 * Mục tiêu của đề tài:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm luận chứng của các biện pháp quản lý công tác
 GDĐĐ cho HS Trường CĐN Ninh Thuận trong bối cảnh hội nhập quốc tế
2. Đề xuất các biện pháp khả thi về quản lý công tác GDĐĐ cho HS Trường CĐN Ninh Thuận trong
bối cảnh hội nhập quốc tế
 * Thời gian thực hiện đề tài: 12 tháng (tháng 5/năm từ 2013 đến tháng 6 /năm 2014) 
 * Kinh phí thực hiện: Dự kiến 20 triệu đồng,
• Các cán bộ thực hiện đề tài:
 TS Bùi Đức Tú – Hiệu trưởng Trường CĐN NT – Chủ nhiệm đề tài.
ThS Nguyễn Văn Toàn – Trưởng phòng Hành chính tổng hợp – Trường CĐN NT – Thư ký đề tài.
Cử nhân Nguyễn Thị Kim Thanh – Trưởng phòng Khoa học và Kiểm định CLDN Trường CĐN NT –
thành viên.
Trần Duy Tín – Phó trưởng Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên – Thành viên.
Cử nhân Nguyễn Thị Yến Vy (sau thay bởi Mai Xuân Việt) – Nhân viên Phòng Khoa học và Kiểm
định CLDN Trường CĐN NT – Thư ký hành chính Đề tài.
PGS TS Lê Hữu Ái – Trưởng khoa Lý luận Chính trị - Trường ĐH KiT Đà Nẵng – Cố vấn khoa học.
 Chủ nhiệm Đề tài TS .Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014 * Giả thuyết khoa học của Đề tài: Nếu phân tích làm rõ đặc trưng của công tác
GDĐĐ trong Trường CĐN Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay và đề xuất được các
biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HSSV, theo hướng thực hiện đồng
bộ các chức năng quản lý và phù hợp với quy luật của quá trình hoạt động GDĐĐ,
phát huy được tính tích cực của các chủ thể tham gia vào công tác này thì chất lượng
và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức sẽ có kết quả tốt hơn, sẽ góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho Tỉnh Ninh Thuận trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận phức hợp (complex approach); -Tiếp cận hệ thống (system approach) -
- Tiếp cận phát triển (development approach)
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát 
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp xử lý số liệu :Sử dụng phương pháp thống kê, với các công cụ như 
Máy tính cầm tay Casio FX-570MS, phần mềm Microsoft Excel và phần mềm thống kê
SPSS (Statistical Package for Social Sciences) trong môi trường Windows, 
phiên bản 8.0 dùng trong nghiên cứu QL GD
 Chủ nhiệm Đề tài TS .Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014 Lý do nghiên cứu đề tài:
 1/ Thực trạng đạo đức của một bộ phận lao động ở các DN hiện nay
có nhiều điều đáng lo ngại, nhất là các doanh nghiệp nước ngoài 
như một hồi chuông cảnh báo CT GDĐĐ cho HSSV ở các CS dạy nghề .
 2/ Quản lý GDĐĐ trong Trường Cao đẳng Nghề NT trước thường chú trọng
 tới nề nếp kỷ cương với nội quy, những bài học giáo huấn,ít chú ý đến hành vi
 ứng xử thực tế. tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia 
tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, có trường hợp ăn cắp,đánh nhau,
 thậm chí cả tiêm chích ma túy, tự tử đã xảy ra.
 3/ Đã có nhiều công trình nghiên cứu QLCT GDĐĐ cho SV các trường
 Đại học, nhưng SV hệ nghề có nhiều nét đặc thù lại chưa có công trình
 nghiên cứu vấn đề này ở Nhà trường.
 Chủ nhiệm Đề tài TS .Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014 Chương 1: Cơ sở lý luận
1/ Khái niệm Đạo đức: Là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan 
niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người.
ĐĐ về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội,
được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả XH thừa nhận và tự
giác thực hiện.
2/ GDĐĐ là quá trình tác động tới HSSV để hình thành cho họ ý thức, tình cảm 
và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất của GDĐĐ là tạo lập được 
những thói quen hành vi đạo đức.
3/ QLCTGDĐĐ là tập hợp những hoạt động hướng tới con người thông qua 
một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ tri thức;rèn luyện kỹ 
năng và lối sống; bồi dưỡng tư tưởng và ĐĐ cần thiết; 
giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất và nhân cách.
.
 Chủ nhiệm Đề tài TS .Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014 Chương 2. Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ 
 cho HSSV Trường CĐNNT
1. Trong bối cảnh HNQT hiện nay, bên cạnh những mặt tích cực của đa số
SV Việt Nam như tinh thần yêu nước nồng nàn, ham học hỏi ., thì vẫn
còn một bộ phận không nhỏ có một số hành vi lệch chuẩn về đạo đức.
2. Ở Trường CĐN NT trước đây, thường chỉ chú trọng tới nề nếp kỷ cương,
ít chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Nên có những hiện tượng đáng báo
động về đạo đức như ăn cắp, đánh nhau, thậm chí có cả ma túy và tự tử 
3. Để đánh giá đúng thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho HSSV Nhà
trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra XH học với 200 phiếu phát ra cho 100
HSSV (thu về 87 phiếu) và 100 CBGV.
Kết quả điều tra đã được thống kê là luận giải một cách KH.
Sau đây, đơn cử vài kết quả điều tra:
 Chủ nhiệm Đề tài TS .Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014 Đánh giá
 Nhất trí Không nhất trí
 Những biểu hiện hành vi ở HSSV
 Các Các
TT HSSV HSSV
 LLGD LLGD
1 Tham gia tích cực các phong trào thi đua, các hoạt động
 42 44 
 chính trị xã hội 45/87 (51,7%) 56/100 (56%)
 (48,3%) (44%)
2 Có sự quan tâm đến người khác 48 
 39 (44,8%) 52 (52%) 48 (55,2%)
 (48%)
3 Chăm chỉ học tập, nỗ lực rèn luyện 47 40 42 
 58 (58%)
 (54%) (46%) (42%)
4 Có quan hệ bạn bè trong sáng, lành mạnh 60 
 38 (43,7%) 40 (40%) 49 (56,3%)
 (60%)
5 Chấp hành tốt các quy định của ký túc xá 70 
 28 (32,2%) 30 (30%) 59 (67,8%)
 (70%)
6 Tích cực tham gia các phong trào thể dục thể thao, văn 49 
 41 (47,1%) 51 (51%) 46 (52,9%)
 hoá văn nghệ (49%)
7 Thiếu tích cực, chủ động trong học tập 31 
 48 (55,2%) 69 (69%) 39 (44,8%)
 (31%)
8 Vì lợi ích riêng nên HSSV ganh đua, ít giúp đỡ nhau 41 
 65 (74,7%) 59 (59%) 22 (25,3%)
 (41%)
9 Lười đi thư viện, không đọc tài liệu, chỉ học trong vở 34 
 52 (59,8%) 66 (66%) 35 (40,2%)
 (34%)
10 Ít tham gia các phong trào tập thể 27 
 59 (67,8%) 73 (73%) 28 (32,2%)
 (27%)
11 Chỉ rèn luyện chuyên môn, ít chú ý rèn luyện toàn diện 28 
 61 (70,1%) 72 (72%) 26 (29,9%)
 (28%)
12 Chỉ chào hỏi các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy 20 
 59 (67,8%) 80 (80%) 28 (32,2%)
 (20%)
13 Có quan hệ dễ dãi trong tình yêu và quan hệ tình dục. 39 
 76 (87,4%) 61 (61%) 11 (12,65)
 (39%)
14 Không tham gia các hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể 40 
 64 (73,7%) 60 (60%) 23 (26,4%)
 (40%)
15 Nghiện rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan 67 41 
 59 (59%) 20 (23,0%)
 (77,0%) (41%)
16 Ít tham gia các phong trào xã hội, từ thiện 21 
 68 (78,2%) 79 (79%) 19 (21,8%)
 (21%)
 Chủ nhiệm Đề tài TS . Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014 Chương 2. Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ 
 cho HSSV Trường CĐNNT
Nhận xét:
Những biểu hiện tốt phổ biến của SV hiện nay chiếm tỷ lệ
không cao (số phiếu đánh giá không tập trung).
Những hành vi sau đây có tỷ lệ thấp:
 - Chấp hành tốt các quy định của ký túc xá; Có quan hệ bạn bè
trong sáng, lành mạnh;
- Có sự quan tâm đến người khác;
- Tích cực tham gia các phong trào TDTT, văn hoá văn nghệ;
- Tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị XH;
- Chăm chỉ học tập, nỗ lực rèn luyện
 Chủ nhiệm Đề tài TS . Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014 Chương 2. Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ 
 cho HSSV Trường CĐNNT
Nguyên nhân ảnh hưởng đến QLCTGDĐĐ:
 TT Nguyên nhân Đánh giá Xếp hạng
 1 Do nhận thức. 103/187 (55,1%) 1
 2 Chưa có KH kịp thời và đồng bộ. 95 (50,8%) 2
 3 Do thiếu chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. 77 (41,2%) 3
 4 Chưa XD được mạng lưới tổ chức quản lý. 75 (40,1%) 4
 Chưa đầu tư kinh phí một cách thoả đáng đối với các hoạt 
 5 75 (40,1%) 4
 động GDĐĐ.
 6 Thiếu sân chơi cho HSSV 71 (38,0%) 6
 7 Chưa coi trọng CTGDĐĐ như yêu cầu. 70 (37,4) 7
 8 Đánh giá, khen thưởng chưa khách quan, kịp thời. 68 (36,4%) 8
 9 Thanh kiểm tra chưa thường xuyên. 68 (36,4%) 8
 10 Quan tâm chưa đúng mức. 66 (35,3%) 10
 11 Do thiếu văn bản pháp quy. 66 (35,3%) 10
 Thiếu đầu tư đối với việc trang bị, mua tài liệu, sách, tạp chí 
 12 65 (34,8%) 12
 nói về công tác GDĐĐ.
 13 Thiếu chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý. 65 (34,8%) 12
 14 Do đội ngũ cán bộ thiếu, yếu, chưa được đào tạo 61 (32,6%) 14
 Chủ nhiệm Đề tài TS Bùi Đức Tú Ninh Thuận – 07.2014

File đính kèm:

  • pptbien_phap_quan_ly_cong_tac_giao_duc_dao_duc_cho_hssv_truong.ppt